Quy trình xác định độ dẫn điện của nước được thực hiện như thế nào? Sau khi xác định độ dẫn điện của nước, nội dung báo cáo kết quả gồm những gì?

Anh Tiến Đình đến từ Đồng Tháp có một số câu hỏi liên quan đến việc xác định độ dẫn điện của nước như sau. Cách tiến hành cụ thể được quy định như thế nào? Sau khi thực hiện, các nội dung cần báo cáo là gì? Khi xác định độ dẫn điện của nước, đơn vị của độ dẫn điện được quy định như thế nào?

Quy trình xác định độ dẫn điện của nước được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13086:2020 về Chất lượng nước - Xác định độ dẫn điện, cách tiến hành xác định độ dẫn điện của nước được quy định cụ thể như sau:

Cách tiến hành
6.1 Xác định hằng số cảm biến đo
Rửa cảm biến đo độ dẫn điện với ít nhất ba phần tư dung dịch KCl 0,01 M. Điều chỉnh nhiệt độ của phần thể tích còn lại KCl 0,01 M đến 25,0 °C ± 0,1 °C. Nếu máy đo độ dẫn hiển thị điện trở, R, Ω, thì đo điện trở của phần này và ghi lại nhiệt độ. Tính hằng số cảm biến đo, C:
nước
Trong đó
RKCl là điện trở đo được, Ω
t là nhiệt độ đo được, °C
Máy đo độ dẫn điện thường biểu thị độ dẫn trực tiếp. Đầu dò thương mại thường chứa cảm biến nhiệt độ. Với các thiết bị như vậy, rửa đầu dò ba lần với 0,01M KCl, như trên. Điều chỉnh thang bù nhiệt độ đến 0,0191 C-1. Với đầu đo trong dung dịch KCl tiêu chuẩn, điều chỉnh máy đo để đọc 1412 μΩ-1/cm. Quy trình này tự động điều chỉnh cảm biến đo không đổi bên trong thiết bị đo.
6.2 Đo độ dẫn điện
Rửa kỹ cảm biến đo bằng một hoặc nhiều phần mẫu thử. Điều chỉnh nhiệt độ của phần cuối cùng khoảng 25 °C. Đo điện trở mẫu hoặc độ dẫn điện và ghi lại nhiệt độ chính xác đến ± 0,1 °C.

Quy trình xác định độ dẫn điện của nước được thực hiện như thế nào? Sau khi xác định độ dẫn điện của nước, nội dung báo cáo kết quả gồm những gì?

Sau khi xác định độ dẫn điện của nước, nội dung báo cáo kết quả gồm những gì?

Sau khi xác định độ dẫn điện của nước, nội dung báo cáo kết quả gồm những gì?

Căn cứ Mục 10 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13086:2020 về Chất lượng nước - Xác định độ dẫn điện, khi tiến hành báo cáo kết quả sau khi thực hiện xác định độ dẫn điện của nước, báo cáo cần bao gồm những nội dung theo quy định sau:

Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần bao gồm các nội dung sau:
a) Phương pháp sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
c) Tên của phòng thí nghiệm thực hiện;
d) Ngày và thời gian thử nghiệm;
e) Kết quả đo độ dẫn điện;
f) Mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn và các chi tiết bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Khi xác định độ dẫn điện của nước, đơn vị của độ dẫn điện được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Phụ lục A Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13086:2020 về Chất lượng nước - Xác định độ dẫn điện, đơn vị của độ dẫn điện được quy định cụ thể như sau:

Độ dẫn điện, G, được định nghĩa là nghịch đảo của điện trở, R:
công thức
Trong đó đơn vị của R là Ω và G là Ω-1 (simen). Độ dẫn điện của dung dịch được đo giữa hai điện cực trơ về mặt hóa học và khoảng cách cố định. Để tránh sự phân cực tại các bề mặt điện cực, phép đo độ dẫn được thực hiện với tín hiệu dòng điện xoay chiều. Độ dẫn của dung dịch, G, tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt điện cực, A, cm2 và tỷ lệ nghịch với khoảng cách giữa các điện cực, L, cm. Hằng số tỷ lệ, k:
được gọi là “độ dẫn điện” (“độ dẫn điện đặc thù”). Đây là một tính chất đặc trưng của dung dịch giữa các điện cực. Đơn vị của k là 1/Ω-cm hoặc mΩ trên centimet. Độ dẫn điện được báo cáo theo thông lệ tính bằng micro ôm trừ một trên mỗi centimet (μΩ-1/cm).
Trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), hoán đổi của ôm (Ω) là simen (S) và độ dẫn điện được báo cáo là milisimen trên mét (mS/m); 1 mS/m = 10 μΩ-1/cm và 1μS/cm = 1 μΩ-1/cm. Để báo cáo kết quả tính theo đơn vị SI mS/m, chia μΩ-1/cm cho 10.
Để so sánh độ dẫn điện, các giá trị của k được báo cáo liên quan đến các điện cực với A = 1 cm2 và L = 1 cm. Độ dẫn điện tuyệt đối, Gs, của các dung dịch kali clorua tiêu chuẩn giữa các điện cực có hình dáng hình học chính xác đã được đo; độ dẫn điện chuẩn tương ứng, ks, được thể hiện trong Bảng 1.
Độ dẫn điện đương lượng, Λ, của dung dịch là độ dẫn điện trên một đơn vị nồng độ. Khi nồng độ giảm dần về 0, tiến đến một hằng số, được ký hiệu là Λ°. Với k tính theo đơn vị micro ôm trên centimet, cần phải chuyển đổi nồng độ thành đơn vị đương lượng trên mỗi cm3; do đó:
Λ = 0,001k/nồng độ
trong đó các đơn vị của Λ, k và nồng độ lần lượt là Ω-cm2/đương lượng, μΩ-1/cm và đương lượng/L. Độ dẫn đương lượng, Λ, các giá trị cho một vài nồng độ KCl được liệt kê trong Bảng 1. Trong thực tế, các dung dịch KCl loãng hơn 0,001M sẽ không duy trì được độ dẫn điện ổn định do hấp thụ CO2 trong khí quyển. Bảo vệ các dung dịch pha loãng khỏi không khí.

Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể những nội dung liên quan đến việc xác định độ dẫn điện của nước như: cách tiến hành, nội dung báo cáo kết quả sau khi xác định độ dẫn điện của nước và đơn vị của độ dẫn điện cụ thể như trên.

Độ dẫn điện của nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Độ dẫn điện của nước được xác định theo nguyên tắc nào? Có thể dùng những thiết bị, dụng cụ nào để tiến hành?
Pháp luật
Quy trình xác định độ dẫn điện của nước được thực hiện như thế nào? Sau khi xác định độ dẫn điện của nước, nội dung báo cáo kết quả gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Độ dẫn điện của nước
1,470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Độ dẫn điện của nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào