Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong vụ án hình sự có thể gia hạn tạm giam bao lâu và tối đa mấy lần? Trường hợp bị can đã bị tạm giữ trước khi có lệnh tạm giam thì thời hạn trong lệnh tạm giam được ghi ra sao? Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thắng đến từ Hồ Chí Minh.

Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong vụ án hình sự có thể gia hạn tạm giam bao lâu và tối đa mấy lần?

Căn cứ khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn tạm giam để điều tra
....
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
...

Như vậy, đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong vụ án hình sự, Viện kiểm sát có thẩm quyền được gia hạn tạm giam không quá 01 tháng và chỉ được gia hạn tạm giam một lần.

Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào?

Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào? (hình ảnh từ Internet)

Trường hợp bị can đã bị tạm giữ trước khi có lệnh tạm giam thì thời hạn trong lệnh tạm giam được ghi ra sao?

Căn cứ Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam
1. Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ). Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giam là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh. Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), 01 tháng tạm giam được tính bằng 30 ngày.
2. Cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam trong trường hợp trước đó bị can đã bị tạm giữ được thực hiện như sau: thời hạn tạm giam được tính theo ngày, bắt đầu kể từ ngày cuối cùng của thời hạn tạm giữ hoặc ngày bắt bị can để tạm giam và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn tạm giam (sau khi đã trừ đi số ngày tạm giữ).
Ví dụ 1: Nguyễn Văn A bị tạm giữ 03 ngày, từ 10 giờ 00 phút ngày 01/3/2018 đến 10 giờ 00 phút ngày 04/3/2018, sau đó A bị khởi tố bị can và bị ra lệnh tạm giam 02 tháng, thì thời hạn tạm giam thực tế đối với bị can là 01 tháng 27 ngày (đã trừ 03 ngày tạm giữ). Do đó, thời hạn trong lệnh tạm giam, quyết định phê chuẩn lệnh tạm giam ghi là: tạm giam trong thời hạn 01 tháng 27 ngày, kể từ ngày 04/3/2018 đến hết ngày 29/4/2018 đối với bị can Nguyễn Văn A.
Ví dụ 2: Trần Thị B bị tạm giữ 06 ngày, từ 14 giờ 00 phút ngày 05/3/2018 đến 14 giờ 00 phút ngày 11/3/2018 thì được áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Đến ngày 11/4/2018 bị can B bị bắt để tạm giam thời hạn là 02 tháng, thì thời hạn tạm giam đối với bị can B là 01 tháng 24 ngày (đã trừ 06 ngày tạm giữ). Do đó, thời hạn trong lệnh bắt bị can để tạm giam, quyết định phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam ghi là: tạm giam trong thời hạn 01 tháng 24 ngày, kể từ ngày 11/4/2018 đến hết ngày 03/6/2018 đối với bị can Trần Thị B.

Chiếu theo quy định này, trường hợp bị can đã bị tạm giữ trước khi có lệnh tạm giam thì thời hạn trong lệnh tạm giam được thể hiện như sau:

- Thời hạn tạm giam được tính theo ngày, bắt đầu kể từ ngày cuối cùng của thời hạn tạm giữ hoặc ngày bắt bị can để tạm giam và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn tạm giam (sau khi đã trừ đi số ngày tạm giữ).

Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Viện kiểm sát cấp trên gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam
1. Khi đề nghị Viện kiểm sát cấp trên gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, lãnh đạo Viện kiểm sát cấp dưới phải có văn bản đề nghị gia hạn nêu rõ nội dung vụ án, căn cứ, lý do gia hạn, kèm theo hồ sơ vụ án gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trước khi hết thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam ít nhất 10 ngày (thời hạn này tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án); trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp báo cáo căn cứ, lý do gia hạn.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phải xem xét, quyết định gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; nếu không gia hạn thời hạn tạm giam phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới và nêu rõ lý do.

Chiếu theo quy định này, khi thẩm quyền gia hạn tạm giam thuộc về Viện kiểm sát cấp trên thì việc gia hạn tạm giam được tiến hành như sau:

- Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp dưới phải có văn bản đề nghị gia hạn khi đề nghị Viện kiểm sát cấp trên gia hạn thời hạn tạm giam.

- Văn bản đề nghị gia hạn phải nêu rõ nội dung vụ án, căn cứ, lý do gia hạn, kèm theo hồ sơ vụ án gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trước khi hết thời hạn tạm giam ít nhất 10 ngày (thời hạn này tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án).

- Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp báo cáo căn cứ, lý do gia hạn.

- Viện kiểm sát cấp trên phải xem xét, quyết định gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn tạm giam (thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới).

- Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không gia hạn thời hạn tạm giam phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới và nêu rõ lý do.

Gia hạn tạm giam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát cấp trên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đề nghị gia hạn tạm giam trong tố tụng hình sự mới nhất là mẫu nào? Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra là bao lâu?
Pháp luật
Được gia hạn tạm giam người lợi dụng quyền tự do ngôn luận xâm phạm lợi ích của cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi biện pháp tạm giam thì có thể gia hạn lại không?
Pháp luật
Có được gia hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự không? Thời gian gia hạn tạm giam là bao nhiêu lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gia hạn tạm giam
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
6,663 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gia hạn tạm giam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Gia hạn tạm giam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào