Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có những nguồn thu nào? Quỹ được sử dụng để chi cho những khoản chi nào?
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có những nguồn thu nào?
Theo Điều 17 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 quy định về nguồn thu của Quỹ như sau:
Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Các nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
Theo đó, Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có những nguồn thu được quy định tại Điều 17 nêu trên.
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam (Hình từ Internet)
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam được sử dụng để chi cho những khoản chi nào?
Căn cứ Điều 18 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 quy định về sử dụng Quỹ như sau:
Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm:
a) Tài trợ vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên thể thao có hoàn cảnh khó khăn bị chấn thương khi tập luyện, thi đấu;
b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt hàng.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ (tối đa 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, nếu mức chi cao hơn phải có ý kiến của Bộ Tài chính), bao gồm:
a) Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi vật tư văn phòng;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường);
e) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
5. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng; tiết kiệm và hiệu quả.
6. Quỹ thực hiện cơ chế giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng Quỹ bảo đảm đúng mục đích và đối tượng thụ hưởng.
Theo quy định trên, Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam được sử dụng để chi cho những khoản chi sau:
+ Chi tài trợ
+ Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt hàng.
+ Chi cho hoạt động quản lý Quỹ (tối đa 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, nếu mức chi cao hơn phải có ý kiến của Bộ Tài chính).
+ Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
Ai chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 19 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 về quản lý tài chính, tài sản của Quỹ như sau:
Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi, hỗ trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng.
2. Quỹ thực hiện tổ chức kế toán, hạch toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình tài chính lên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Như vậy, người chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam là Giám đốc Quỹ.
Bên cạnh đó, Giám đốc Quỹ còn có trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính lên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?
- Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành? Tần suất rà soát Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề là bao lâu?