Quy định xử phạt gọi điện thoại quảng cáo khi người nhận chưa đồng ý như thế nào? Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động ra sao?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng có quy định xử phạt gọi điện quảng cáo khi người nhận chưa đồng ý ra sao vì tôi bị gọi điện làm phiền về quảng cáo thường xuyên? Và có các quy định nào liên quan thì cho tôi biết luôn nhé! Xin cảm ơn!

Quy định xử phạt gọi điện thoại quảng cáo khi người nhận chưa đồng ý ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 94 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi Nghị định 91/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

"2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng khi chưa được người sử dụng đồng ý một cách rõ ràng;
d) Gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng đã từ chối nhận cuộc gọi quảng cáo;
đ) Gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo khi người sử dụng đã từ chối hoặc không trả lời nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo."

Như vậy việc gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng khi chưa được người sử dụng đồng ý một cách rõ ràng thì bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Gọi điện thoại quảng cáo khi chưa có sự đồng ý

Gọi điện thoại quảng cáo khi chưa có sự đồng ý 

Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động

Căn cứ Điều 96 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 34 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau:

"1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d) Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi số cung cấp dịch vụ;”
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ."

Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 97 Nghị định 15/2020/NĐ-CP như sau:

1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c) Không cung cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông tin điện tử có thu cước.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Quảng cáo Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quảng cáo
Hợp đồng cung cấp dịch vụ Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức quản lý giá cước dịch vụ viễn thông? Giá cước dịch vụ viễn thông công ích có được miễn giảm không?
Pháp luật
Quảng cáo hàng hóa được hiểu là gì? Cá nhân kinh doanh hàng hóa có được tự quảng cáo hàng hóa của mình hay không?
Pháp luật
Các hàng quán gắn bảng hiệu quảng cáo có logo web cờ bạc thì có bị xử phạt theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông nếu muốn ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông thì phải đáp ứng được những điều kiện gì?
Pháp luật
Thuyết minh doanh thu khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là gì? Mẫu báo cáo nghiệp vụ thuyết minh doanh thu khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là mẫu nào?
Pháp luật
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện quảng cáo hoạt động kinh doanh hàng hóa của mình thông qua phương tiện nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kết nối viễn thông từ ngày 1/7/2024 theo Luật Viễn thông 2023 như thế nào? Trường hợp nào được chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, trường hợp nào doanh nghiệp phải hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ viễn thông và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng?
Pháp luật
Thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông là gì? Thời hạn để doanh nghiệp báo cáo nghiệp vụ thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông theo quý là khi nào?
Căn cứ xác định giá dịch vụ viễn thông từ ngày 01/07/2024 là gì? Có những loại giá dịch vụ viễn thông nào?
Căn cứ xác định giá dịch vụ viễn thông từ ngày 01/07/2024 là gì? Có những loại giá dịch vụ viễn thông nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quảng cáo
2,359 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quảng cáo Hợp đồng cung cấp dịch vụ Dịch vụ viễn thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào