Quy định về nghĩa vụ trả lương cho người lao động nghỉ việc như thế nào?
Hợp đồng thử việc là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc và các nội dung này được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc được quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 gồm:
- Thời gian thử việc;
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Ngoài ra, còn có một số nội dung khác tùy thuộc vào sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động đề trong thời gian thử việc.
Lưu ý: Đối với giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì người sử dụng lao động không được áp dụng thử việc với người lao động trong trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019.
Tải về mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023: Tại Đây
Hợp đồng thử việc là gì?
Tiền lương đối với người thử việc được tính thế nào?
Tiền lương trong giai đoạn thử việc là một trong những nội dung chủ yếu trong hợp đồng thử việc đã nêu trên. Theo đó, các bên có thể tự do thỏa thuận mức lương trong giai đoạn này.
Cần lưu ý tiền lương trong giai đoạn thử việc tuy do hai bên thỏa thuận nhưng theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương thử việc này phải ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
Thời gian thử việc được quy định như thế nào?
Thời gian thử việc được pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện được quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
- Không thử việc quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Kết thúc thời gian thử việc ra sao?
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo kết quả thử việc cho người lao động, cụ thể:
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Tuy nhiên, các bên cần lưu ý, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Pháp luật không quy định nghĩa vụ trả lương của người sử dụng lao động cho người lao động sau khi hợp đồng thử việc bị hủy bỏ. Do đó, sẽ căn cứ vào hợp đồng thử việc mà hai bên đã ký kết trước đó để thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?