Quảng cáo tài sản thì bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đúng hay không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Quảng cáo tài sản thì bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đúng hay không? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.H.C ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quảng cáo tài sản thì bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đúng hay không?

Việc quảng cáo tài sản có bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng không, theo khoản 3 Điều 20 Luật Quảng cáo 2012 như sau:

Điều kiện quảng cáo
1. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
...

Theo đó, khi quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

Nếu tài sản theo quy định pháp luật không phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì khi quảng cáo tài sản đó không bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

Quảng cáo tài sản

Quảng cáo tài sản (Hình từ Internet)

Không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản trong các trường hợp bắt buộc phải có thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức quảng cáo tài sản nhưng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định 38/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy theo quy định khi quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, tổ chức quảng cáo tài sản nhưng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng,

Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức quảng cáo tài sản nhưng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, bổ sung Điều 3a Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức quảng cáo tài sản nhưng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định là 01 năm.

Quảng cáo Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quảng cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký cấp tên định danh người gửi dùng trong hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn đối với cá nhân gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân có được hay không theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công ty được phép quảng cáo thực phẩm trên báo in với diện tích tối đa bao nhiêu trong một tạp chí chuyên quảng cáo?
Pháp luật
Cá nhân được phép quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội như nào?
Pháp luật
Quảng cáo có sử dụng từ ngữ “nhất” mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia thì có thể bị phạt đến 200 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Quảng cáo tài sản thì bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đúng hay không?
Pháp luật
Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị thì cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Quảng cáo có sử dụng hình ảnh của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Pháp luật
Quảng cáo bia trên phương tiện giao thông thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 60 triệu đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quảng cáo
408 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quảng cáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: