Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Cụ thể, tôi là một quân nhân chuyên nghiệp. Trong một lần chấp hành nhiệm vụ được cấp trên trực tiếp giao phó tôi đã gây thiệt hại. Vậy cho tôi hỏi tôi có chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi này không?

Nghĩa vụ của quân nhân theo quy định pháp luật

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:

“Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
…..
2. Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
d) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;
e) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
g) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.”

Theo đó, quân nhân phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 nêu trên. Một trong những nghĩa vụ đó là tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên.

Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như sau:

“Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.”

Theo đó, khi quân nhân gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh cấp trên và đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo với người ra mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Người ra mệnh lệnh sẽ là người chịu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp nào quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại không được loại trừ trách nhiệm hình sự?

Như quy định trên có đề cập thì việc loại trừ trách nhiệm không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 421 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược như sau:

“Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
….
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 422 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chống loài người như sau:

“Điều 422. Tội chống loài người
….
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm chiến tranh như sau:

“Điều 423. Tội phạm chiến tranh
…..
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

Như vậy, quân nhân vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của cấp trên nếu hành vi đó thuộc các tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tội chống loài người và tội phạm chiến tranh. Mức phạt là phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Trường hợp nếu bạn thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến thiệt hại mà không thuộc các tội nêu trên thì bạn sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự.

Quân nhân Tải về trọn bộ các văn bản Quân nhân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nơi cư trú của quân nhân quy định thế nào?
Pháp luật
Quân nhân đã phục viên có được miễn, giảm viện phí hay không? Quyền lợi và trách nhiệm của quân nhân phục viên khi khám bệnh, chữa bệnh là gì?
Pháp luật
Những chính sách mới sắp có hiệu lực từ tháng 5/2022: Thay đổi mức trợ cấp cho quân nhân? Doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ cần lưu ý gì?
Pháp luật
Chế độ, chính sách được hưởng khi quân nhân chuyên nghiệp hy sinh theo quy định mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Quân nhân có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh không? Mức hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân có vợ sinh con là bao nhiêu?
Pháp luật
Con quân nhân có được hưởng BHYT khi đã đủ 18 tuổi? Mức hưởng BHYT dành cho con của quân nhân là bao nhiêu?
Pháp luật
Quân nhân thi hành mệnh lệnh cấp trên dẫn đến việc gây thiệt hại thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Quân nhân có được nghỉ phép không? Các hình thức xử lý hành vi rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị của quân nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quân nhân tham gia kháng chiến chống pháp bị thương nhưng về trước ngày 15/7/1954 có được hưởng chế độ quân nhân tham gia kháng chiến chống pháp không?
Pháp luật
Mẹ của quân nhân tại ngũ đi tù thì quân nhân tại ngũ có được xuất ngũ trước thời hạn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quân nhân
4,155 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quân nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quân nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào