Quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu nào?
- Quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu nào?
- Quản lý thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung nào?
- Kiểm soát rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo như thế nào?
Quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Thông tư 13/2018/TT-NHNN có quy định như sau:
Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản
1. Quản lý rủi ro thanh khoản phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trong điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động bình thường và có diễn biến bất lợi về thanh khoản (bao gồm cả việc xác định tổn thất, chi phí khi tiếp cận thanh khoản trên thị trường);
b) Thực hiện quản lý thanh khoản theo quy định tại Điều 49 Thông tư này;
c) Xác định được chi phí đáp ứng nhu cầu thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong việc định giá vốn nội bộ, đánh giá kết quả kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh trọng yếu (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng).
2. Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nguyên tắc để quản lý thanh khoản;
b) Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động, thời hạn vốn huy động để tăng sự ổn định Nợ phải trả, hỗ trợ thanh khoản hàng ngày;
c) Nguyên tắc thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản.
…
Như vậy, theo quy định trên thì quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trong điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động bình thường và có diễn biến bất lợi về thanh khoản (bao gồm cả việc xác định tổn thất, chi phí khi tiếp cận thanh khoản trên thị trường);
- Thực hiện quản lý thanh khoản theo quy định tại Điều 49 Thông tư này;
- Xác định được chi phí đáp ứng nhu cầu thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong việc định giá vốn nội bộ, đánh giá kết quả kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh trọng yếu (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng).
Quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu nào? (Hình từ Internet)
Quản lý thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Thông tư 13/2018/TT-NHNN thì việc quản lý thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung sau:
- Quản lý thanh khoản trong ngày đảm bảo theo dõi trạng thái thanh khoản trong ngày, xác định các nguồn vốn và khả năng huy động nguồn vốn này để đảm bảo thanh khoản trong ngày, dự báo các tình huống làm thay đổi bất thường thanh khoản trong ngày và đề xuất các biện pháp xử lý;
- Quản lý tài sản có tính thanh khoản cao theo giá trị thị trường và khả năng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản;
- Quản lý nguồn vốn huy động đảm bảo thống kê số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày, số dư tiền gửi có thể duy trì ổn định (core deposits) và các chỉ số khác về nguồn vốn huy động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Quản lý dòng tiền tối thiểu đảm bảo lập thang kỳ hạn cho ngày hôm sau và các khoảng thời gian cụ thể (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm) để xác định chênh lệch về dòng tiền thông qua so sánh dòng tiền ra và dòng tiền vào, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tỷ lệ về thanh khoản khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Quản lý nguồn thanh khoản đảm bảo đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản.
Kiểm soát rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo như thế nào?
Căn cứ tại Điều 50 Thông tư 13/2018/TT-NHNN có quy định như sau:
Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản
…
2. Đo lường, theo dõi rủi ro thanh khoản tối thiểu đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có công cụ đo lường rủi ro thanh khoản phù hợp để đo lường rủi ro thanh khoản tối thiểu đối với:
(i) Dòng tiền tương lai của Tài sản/Nợ phải trả;
(ii) Nhu cầu thanh khoản bất thường và các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ của các khoản ngoại bảng;
(iii) Đồng tiền giao dịch;
(iv) Các hoạt động ngân hàng đại lý, lưu ký và thanh toán;
b) Theo dõi việc tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các tỷ lệ thanh khoản khác (nếu có).
3. Kiểm soát rủi ro thanh khoản phải đảm bảo:
a) Trạng thái rủi ro thanh khoản đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản;
b) Có các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản để có các biện pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản tạm thời và dài hạn.
Như vậy, theo quy định trên thì Kiểm soát rủi ro thanh khoản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo như sau:
- Trạng thái rủi ro thanh khoản đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản;
- Có các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản để có các biện pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản tạm thời và dài hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?