Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là gì? Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở doanh nghiệp không?
- Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là gì?
- Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương của doanh nghiệp không?
- Ai có quyền sử dụng các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo?
Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là gì?
Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 42/2020/TT-BCT thì quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn và ổn định của cơ sở dữ liệu môi trường trên trang thông tin điện tử và các hoạt động khác giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Thông tư này.
Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là gì? Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương của doanh nghiệp không?
Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương của doanh nghiệp không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 42/2020/TT-BCT như sau:
Đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường
1. Đề nghị cấp tài khoản truy cập
a) Doanh nghiệp tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp là thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty ngành Công Thương (sau đây gọi tắt là Tập đoàn, Tổng công ty): Doanh nghiệp đề nghị Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.
- Trường hợp doanh nghiệp không phải thành viên của Tập đoàn, Tổng công ty: Doanh nghiệp đề nghị Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương (sau đây gọi tắt là Sở Công Thương) nơi đăng ký trụ sở chính tổng hợp danh sách cấp tài khoản truy cập.
b) Tập đoàn, Tổng công ty rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp thành viên gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.
c) Sở Công Thương rà soát, hướng dẫn và tổng hợp danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (trừ các doanh nghiệp thuộc điểm b khoản 1 Điều này) gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để đề nghị cấp tài khoản truy cập cho các đối tượng này.
d) Mẫu đề nghị cấp tài khoản truy cập tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấp tài khoản truy cập
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiến hành lập tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường cho các đối tượng theo văn bản đề nghị của Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty; Thông báo cho Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty danh sách tài khoản truy cập đã tạo lập.
3. Các Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này nếu có các thay đổi sau: Thay đổi số lượng tài khoản doanh nghiệp quản lý; Chấm dứt tài khoản truy cập do doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giảm quy mô, công suất đến mức không thuộc Phụ lục I; Đăng ký bổ sung tài khoản do phát sinh thêm số lượng doanh nghiệp truy cập cơ sở dữ liệu môi trường.
4. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có nhu cầu sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường gửi đề nghị đến Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để xem xét cấp tài khoản truy cập.
Như vậy, theo quy định trên thì Sở Công thương có quyền thay đổi số lượng tài khoản trên cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương doanh nghiệp.
Ai có quyền sử dụng các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo?
Ai có quyền sử dụng các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 42/2020/TT-BCT như sau:
Sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường
Việc phân quyền sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường thực hiện như sau:
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp được sử dụng toàn bộ các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường;
2. Sở Công Thương được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo;
3. Tập đoàn, Tổng công ty được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp thành viên khai báo;
4. Doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu, thông tin cơ sở dữ liệu môi trường do chính mình khai báo;
5. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này được sử dụng dữ liệu môi trường trong phạm vi do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp được sử dụng toàn bộ các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường;
Sở Công Thương được sử dụng các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo.
Tập đoàn, Tổng công ty được sử dụng các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp thành viên khai báo.
Ngoài ra các tổ chức và cá nhân được sử dụng dữ liệu môi trường trong phạm vi do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?