Quá trình hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ với nước ngoài được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Cho tôi hỏi tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thông qua các hình thức nào? Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị cấm trong quá trình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thông qua các hình thức nào?

Theo Điều 6 Nghị định 80/2010/NĐ-CP quy định về hình thức hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như sau:

Hình thức hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Viện trợ, tài trợ, biếu, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) để hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Tham gia các hoạt động hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài.
4. Việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phải lập thành hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hợp tác (sau đây gọi chung là văn bản hợp tác).

Như vậy, tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thông qua các hình thức như sau:

- Hợp tác thông qua hình thức viện trợ, tài trợ, biếu, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) để hoạt động khoa học và công nghệ.

- Hợp tác thông qua hình thức hợp đồng khoa học và công nghệ.

- Hợp tác thông qua hình thức liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:

+ Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ;

+ Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

+ Tham gia các hoạt động hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài.

Hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (Hình từ Internet)

Trình tự thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị định 80/2010/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo, kèm theo 01 bản sao văn bản hợp tác đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Như vậy, tổ chức, cá nhân hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được thực hiện theo trình tự như sau:

- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo, kèm theo 01 bản sao văn bản hợp tác đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác.

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:

+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của địa phương.

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo và văn bản hợp tác có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Các hành vi nào bị cấm trong quá trình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ?

Theo Điều 5 Nghị định 80/2010/NĐ-CP quy định về các hành vi nào bị cấm trong quá trình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ, đầu tư, xuất bản, báo chí quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư, Luật Xuất bản, Luật Báo chí.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, cá nhân, tổ chức liên quan không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ, đầu tư, xuất bản, báo chí quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư, Luật Xuất bản, Luật Báo chí và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam

Khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong mục đích chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ có việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mới nhất hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ là dữ liệu gì? Dữ liệu đưa vào Cơ sở dữ liệu được thu thập từ đâu?
Pháp luật
Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ như thế nào thì có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận?
Pháp luật
Để được làm chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ đề nghị xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, đổi mới công nghệ bao gồm những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được cầu thành từ các cơ sở dữ liệu thành phần nào?
Pháp luật
Có được xem là tài sản cố định đối với tài sản hình thành từ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước hay không?
Pháp luật
Để xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm chức danh kỹ thuật viên phải đạt bao nhiêu điểm quy đổi thành tích khoa học và công nghệ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoa học và công nghệ
2,043 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoa học và công nghệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào