Phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong được thực hiện thông qua thuốc thử và thiết bị, dụng cụ nào?

Độ dẫn điện của mật ong là gì? Khi tiến hành các phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong, nguyên tắc thực hiện là gì? Phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong được thực hiện thông qua thuốc thử và thiết bị, dụng cụ nào? Quá trình lấy mẫu và tiến hành xác định độ dẫn điện của mật ong cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

Độ dẫn điện của mật ong là gì?

Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12395:2018 về Mật ong - Xác định độ dẫn điện, độ dẫn điện của mật ong được quy định như sau:

"2.1
Độ dẫn điện của mật ong (electical conductivity of honey)
Độ dẫn điện của dung dịch mật ong 20 % khối lượng tính theo chất khô trong nước ở 20 °C.
CHÚ THÍCH Độ dẫn điện được biểu thị bằng milisimen trên centimet (mS.cm-1)."

Nguyên tắc thực hiện phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong là gì?

Nguyên tắc thực hiện phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong là gì?

Nguyên tắc thực hiện phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong là gì? (Hình từ Internet)

Theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12395:2018 về Mật ong - Xác định độ dẫn điện có quy định nguyên tắc thực hiện như sau:

"3 Nguyên tắc
Đo độ dẫn điện của dung dịch mật ong chứa 20 g chất khô trong 100 ml nước cất bằng bình đo độ dẫn điện. Việc xác định độ dẫn điện dựa trên phép đo điện trở."

Phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong được thực hiện thông qua thuốc thử và thiết bị, dụng cụ nào?

Căn cứ Mục 4 và Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12395:2018 về Mật ong - Xác định độ dẫn điện có quy định thuốc thử và các thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ dẫn điện của mật ong như sau:

"4 Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác.
4.1 Nước, phải là nước mới cất hoặc nước có chất lượng tương đương.
4.2 Kali clorua, dung dịch 0,1 M
Hòa tan 7,4557 g kali clorua (KCI), đã làm khô ở 130 °C vào nước mới cất đựng trong bình định mức dung tích 1 000 ml (5.5) và thêm nước cất đến vạch. Chuẩn bị dung dịch mới trong ngày sử dụng.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1 Máy đo độ dẫn điện, dải thấp hơn 10-7 S.
5.2 Bình đo độ dẫn điện, điện cực đôi mạ platin (điện cực nhúng chìm).
5.3 Nhiệt kế, chia độ đến 0,1 °C.
5.4 Nồi cách thủy ổn định nhiệt, có thể kiểm soát ở nhiệt độ xác định.
5.5 Bình định mức, dung tích 100 ml và 1000 ml.
5.6 Cốc có mỏ, dạng cao.
5.7 Sàng, cỡ lỗ 0,5 mm.
5.8 Tủ sấy, có thể duy trì nhiệt độ ở 40 °C."

Quá trình lấy mẫu và tiến hành xác định độ dẫn điện của mật ong cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Mục 6 và Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12395:2018 về Mật ong - Xác định độ dẫn điện, việc lấy mẫu và tiến hành xác định độ dẫn điện của mật ong được thực hiện như sau:

"6 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này.
Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc không bị thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
7 Cách tiến hành
7.1 Xác định hằng số K của bình đo độ dẫn điện (cell constant)
Nếu không biết hằng số K của bình đo độ dẫn điện (5.2), tiến hành như sau:
Cho 40 ml dung dịch kali clorua (4.2) vào cốc có mỏ (5.6). Kết nối bình đo độ dẫn điện (5.2) với máy đo độ dẫn điện (5.1), rửa kỹ bình đo độ dẫn điện bằng dung dịch kali clorua (4.2) và nhúng bình đo độ dẫn điện vào dung dịch cùng với nhiệt kế. Đọc độ dẫn điện của dung dịch này theo đơn vị milisiemen (mS) sau khi đã cân bằng nhiệt độ đến 20 °C.
CHÚ THÍCH Hầu hết các máy đo độ dẫn là dòng điện một chiều. Để tránh sai kết quả do hiệu ứng phân cực, thời gian đo phải càng ngắn càng tốt.
Tính hằng số K của bình đo độ dẫn điện, biểu thị bằng cm-1, theo Công thức (1):
(1)
Trong đó:
G0 là độ dẫn điện được đo bằng bình đo độ dẫn điện, tính bằng milisimen (mS);
11,691 là tổng giá trị trung bình độ dẫn điện của nước mới cất và độ dẫn điện của dung dịch kali clorua 0,1 M ở 20 °C, tính bằng mS.cm-1.
Sau khi xác định hằng số của bình đo độ dẫn điện, rửa sạch điện cực bằng nước cất (4.1).
Khi không sử dụng, giữ điện cực trong nước cất để tránh sự lão hóa của điện cực platin.
7.2 Chuẩn bị mẫu thử
a) Mật ong lỏng hoặc mật ong kết tinh không chứa chất ngoại lai
Đồng hóa mẫu phòng thí nghiệm bằng cách khuấy kỹ (ít nhất 3 min). Tiến hành cẩn thận để hạn chế tối đa không khí bị khuấy lẫn vào mẫu. Nếu mẫu mật ong kết tinh thành một khối cứng và chắc, có thể làm mềm trước bằng cách làm nóng trong tủ sấy (5.8) hoặc nồi cách thủy (5.4) ở nhiệt độ không quá 40 °C.
b) Mật ong lỏng hoặc mật ong kết tinh chứa chất ngoại lai
Loại bỏ các chất thô, sau đó khuấy mật ong ở nhiệt độ phòng và lọc qua sàng cỡ lỗ 0,5 mm (5.7). Nhẹ nhàng ép mật ong đã kết tinh bằng thìa qua sàng.
c) Mật ong sáp (nguyên tổ)
Tháo sáp ong, ép qua sàng cỡ lỗ 0,5 mm (5.7) (không cần đun nóng) để tách mật ong ra khỏi sáp.
7.3 Chuẩn bị dung dịch mẫu thử
Cân lượng mật ong chứa 20,0 g chất khô, hòa tan trong nước cất (4.1). Chuyển định lượng dung dịch vào bình định mức dung tích 100 ml (5.5) và thêm nước (4.1) đến vạch.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng lượng mật ong nhỏ hơn để pha loãng theo tỉ lệ 1/5 (phần khối lượng/thể tích), nếu cần.
7.4 Phép xác định
Rót 40 ml dung dịch mẫu thử vào cốc có mỏ (5.6) và đặt cốc vào trong nồi cách thủy ổn định nhiệt ở 20 °C (5.4). Rửa kỹ bình đo độ dẫn điện (5.2) bằng phần còn lại của dung dịch mẫu thử.
Nhúng ngập bình do độ dẫn điện trong dung dịch mẫu thử. Đọc độ dẫn bằng milisimen sau khi đã đạt được cân bằng nhiệt độ.
CHÚ THÍCH 1 Hầu hết các thiết bị đo độ dẫn là dòng điện một chiều. Để tránh kết quả sai do hiệu ứng phân cực, thời gian đo phải càng ngắn càng tốt.
CHÚ THÍCH 2 Nếu phép xác định được thực hiện ở nhiệt độ khác nhau, do thiếu bình đo độ dẫn điện ổn định nhiệt, thì có thể sử dụng hệ số hiệu chỉnh để tính toán theo giá trị ở 20 °C:
- Đối với nhiệt độ trên 20 °C: trừ 3,2 % giá trị đối với mỗi độ Celcius;
- Đối với nhiệt độ dưới 20 °C: cộng 3,2 % giá trị đối với mỗi độ Celcius.
Dữ liệu từ các phép đo được hiệu chính với các giá trị của các yếu tố trên chưa được xác nhận trong thử nghiệm thành thạo. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa tính dẫn điện của 50 mẫu mật ong đo ở 20 °C và ở các nhiệt độ trong dải từ 20 °C đến 26 °C sau khi sử dụng hệ số hiệu chính trên."

Như vậy, để xác định độ dẫn điện của mật ong, pháp luật hiện hành đã quy định một số nội dung thông qua Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12395:2018 về Mật ong - Xác định độ dẫn điện như khái niệm, nguyên tắc thực hiện, quy trình tiến hành, thiết bị, dụng cụ, thuốc thử, cụ thể như quy định nêu trên.


Mật ong
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiến hành xác định hàm lượng phấn hoa tương đối của mật ong thế nào? Thiết bị, dụng cụ gì được sử dụng?
Pháp luật
Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những gì?
Pháp luật
Cách tiến hành phân tích cảm quan mật ong tự nhiên theo phương pháp đánh giá bằng khứu giác được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mật ong cần đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nào theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12605:2019 về Mật ong?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong được quy định như thế nào? Có thể thực hiện phương pháp bằng những thiết bị, dụng cụ nào?
Pháp luật
Việc xác định hàm lượng tro trong mật ong được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Các vật liệu thử và thiết bị, dụng cụ được sửa dụng để thực hiện gồm những gì?
Pháp luật
Phương pháp xác định độ dẫn điện của mật ong được thực hiện thông qua thuốc thử và thiết bị, dụng cụ nào?
Pháp luật
Hàm lượng prolin trong mật ong là gì? Thuốc thử và các thiết bị dùng để xác định hàm lượng prolin trong mật ong gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mật ong
1,040 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mật ong
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào