Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Các thông tin cần có trong phương án?
- Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Các thông tin cần có trong phương án?
- Phương án sử dụng vốn khả thi là điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để ngân hàng quyết định phát hành/ xác nhận/ thương lượng/ hoàn trả thư tín dụng?
- 07 Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng?
Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Các thông tin cần có trong phương án?
Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng được định nghĩa tại khoản 17 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các thông tin:
- Nguồn tiền để thanh toán nghĩa vụ cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng;
- Mục đích phát hành hoặc xác nhận hoặc thương lượng hoặc hoàn trả thư tín dụng.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1, 5, 6, 7 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì:
Nghiệp vụ thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng để phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Xác nhận thư tín dụng là việc ngân hàng xác nhận theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng trên cơ sở nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
Thương lượng thanh toán là việc ngân hàng thương lượng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng (có kèm hoặc không kèm hối phiếu) của bên thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Hoàn trả thư tín dụng là việc ngân hàng hoàn trả thỏa thuận với ngân hàng phát hành về việc thanh toán bằng nguồn tiền của mình cho bên thụ hưởng hoặc là việc ngân hàng hoàn trả theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết với bên thụ hưởng về việc thanh toán cho bên thụ hưởng, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành.
Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Các thông tin cần có trong phương án? (Hình từ Internet)
Phương án sử dụng vốn khả thi là điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để ngân hàng quyết định phát hành/ xác nhận/ thương lượng/ hoàn trả thư tín dụng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 31 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN về điều kiện đối với khách hàng trong nghiệp vụ thư tín dụng:
Điều 21. Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
d) Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
...
Điều 27. Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
...
Điều 31. Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định thương lượng thanh toán khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Bộ chứng từ đủ điều kiện quy định tại Điều 32 Thông tư này;
d) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
đ) Có khả năng tài chính để hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán.
...
Điều 40. Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định hoàn trả thư tín dụng theo đề nghị của khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
b) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
c) Có khả năng tài chính để trả nợ.
...
Như vậy, phương án sử dụng vốn khả thi là một trong những điều kiện bắt buộc đối với khách hàng để ngân hàng xem xét quyết định phát hành/ xác nhận/ thương lượng/ hoàn trả thư tín dụng theo quy định.
07 Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng?
07 Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng được quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau:
(1) Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật có liên quan về cấp tín dụng.
Các nội dung khác về nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng thực hiện theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
(2) Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng ngân hàng, các quy định của pháp luật về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của ngân hàng.
(3) Khi thực hiện thu nợ gốc, lãi và phí bằng ngoại tệ trong nghiệp vụ thư tín dụng, trường hợp khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ, khách hàng được mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải thực hiện bán ngoại tệ cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng. Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó có nhu cầu.
(4) Khi thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán cho khách hàng là người không cư trú, ngân hàng phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
(5) Khi thực hiện các nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả thư tín dụng đối với khách hàng là người không cư trú, ngân hàng không bắt buộc phải mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thu hồi nợ nước ngoài từ nghiệp vụ thư tín dụng.
Trường hợp ngân hàng mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tại Việt Nam, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do ngân hàng xuất trình để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng.
(6) Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng cho khách hàng theo thỏa thuận của các bên không trái với quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật có liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
(7) Tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những hành vi bị nghiêm cấm, trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?