Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện? Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc là gì?

Tôi muốn hỏi là Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện? Phòng Dân tộc sẽ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Nguyên (TP. HCM).

Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện?

phòng dân tộc

Phòng Dân tộc (Hình từ internet)

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định như sau:

Vị trí và chức năng
1. Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
...

Căn cứ trên quy định Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Phòng Dân tộc sẽ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định như sau:

Vị trí và chức năng
...
2. Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).

Theo đó, Phòng Dân tộc chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).

Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Dân tộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Dân tộc.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
5. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành, gửi cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc cấp tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn.
8. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ở những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc) về tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Phòng Dân tộc
Cơ quan chuyên môn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh các đơn vị nào?
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan gì? Trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo ở đâu?
Pháp luật
Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện những chức năng gì? Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân hay không?
Pháp luật
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì? Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tối đa bao nhiêu Phó Trưởng phòng? Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ở các huyện đảo được tổ chức tối đa bao nhiêu cơ quan chuyên môn theo quy định?
Pháp luật
Phòng tư pháp có thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan nào? Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan nào? Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân và con dấu riêng hay không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm những cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng Dân tộc
7,358 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng Dân tộc Cơ quan chuyên môn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng Dân tộc Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan chuyên môn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào