Phó hiệu trưởng dạy tiếng dân tộc thiểu số có được hưởng phụ cấp trách nhiệm không? Tiếng dân tộc có thể được xem như một môn học để đưa vào giảng dạy tại các trường học không?

Cho em hỏi phó hiệu trưởng dạy tiếng dân tộc thiểu số có được hưởng phụ cấp trách nhiêm 0,3 không? Văn bản của sở điều chỉnh từ 4 tiết/tuần xuống còn 2 tiết/tuần còn trong thông tư 50/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC có nói 2 tiết/tuần trở lên đối với hiệu trưởng và tương đương thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3. Như vậy phó hiệu trưởng có được hưởng không?

Tiếng dân tộc thiểu số có thể được xem như một môn học để đưa vào giảng dạy tại các trường học không?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT quy định về quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học như sau:

"Điều 3. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học
1. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở tổng hợp nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số, báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo; trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tổng hợp nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số của người học từ các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; căn cứ vào các điều kiện tổ chức dạy học cụ thể của địa phương xây dựng kế hoạch và tham mưu UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục.
2. UBND cấp tỉnh lập hồ sơ, nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các phương thức sau: trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tuyến đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đề nghị về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số của UBND cấp tỉnh (Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo tổng hợp nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; kế hoạch triển khai, tổ chức dạy học; đội ngũ giáo viên dạy học tiếng dân tộc thiểu số (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này);
c) Quyết định phê chuẩn, ban hành, lựa chọn bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét các điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của UBND cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản cho UBND cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn"

Như vậy, phía trường học sẽ tổng hợp nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số để báo cáo lên Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở sẽ căn cứ vào nhu cầu và các điều kiện tổ chức dạy học cụ thể của địa phương xây dựng kế hoạch và tham mưu UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục. Sau khi được các cơ quan cấp trên xem xét và chấp thuận thì UBND cấp tỉnh ban hành quyết định về việc dạy tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn và tiếng dân tộc sẽ trở thành một môn học được dạy trong trường học.

Giáo viên tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số cho học sinh dưới hình thức dạy học như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT quy định về về hình thức tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số như sau:

"Điều 5. Hình thức tổ chức dạy học
1. Môn Tiếng dân tộc thiểu số được thực hiện theo chương trình của từng cấp học, sử dụng thời lượng tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành để tổ chức dạy học trong các cơ sở giáo dục.
2. Việc học tiếng dân tộc thiểu số được tổ chức theo lớp học quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên. Đối với mỗi tiếng dân tộc thiểu số, nếu tất cả người học trong lớp có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số theo lớp học đó; trường hợp trong lớp học chỉ có một số người có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số riêng và có thể ghép chung với lớp khác nếu chưa đủ sĩ số. Số lượng người học tối thiểu của một lớp là 10 (mười) người."

Theo đó, tiết học tiếng dân tộc tại trường học đượ sử dụng từ thời lượng tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành để tổ chức dạy học trong các cơ sở giáo dục. Đối với mỗi tiếng dân tộc thiểu số, nếu tất cả người học trong lớp có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số theo lớp học đó; trường hợp trong lớp học chỉ có một số người có nguyện vọng học thì tổ chức lớp học tiếng dân tộc thiểu số riêng và có thể ghép chung với lớp khác nếu chưa đủ sĩ số. Số lượng người học tối thiểu của một lớp là 10 (mười) người.

Phó hiệu trưởng dạy tiếng dân tộc thiểu số có được hưởng phụ cấp trách nhiệm không?

Phó hiệu trưởng dạy tiếng dân tộc thiểu số có được hưởng phụ cấp trách nhiệm không?

Phụ cấp trách nhiệm cho việc dạy tiếng dân tộc

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT về chế độ chính sách đối với người dạy tiếng dân tộc thiếu số như sau:

"Điều 7. Về chế độ chính sách
1. Đối với người dạy:
a) Người dạy đảm bảo số giờ dạy theo định mức, trong đó có số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số từ 04 tiết/tuần trở lên đối với giáo viên; từ 02 tiết/tuần dạy tiếng dân tộc thiểu số trở lên đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định. Không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế;
..."

Như vậy, theo quy định trên thì Phó hiệu trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định nếu chưa được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định 76/2019/NĐ-CP.

Phụ cấp trách nhiệm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm đối với người phụ trách an toàn bức xạ hiện nay là bao nhiêu? Được áp dụng cho các đối tượng nào?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản có được hưởng phụ cấp trách nhiệm thanh tra viên hay không? Có dùng phụ cấp này để đóng bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Phụ cấp đối với đội trưởng, đội phó đội PCCC cơ sở và an toàn vệ sinh viên có tính đóng BHXH và tính lương làm thêm giờ không?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm là gì? Mức phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức?
Pháp luật
Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú có những nhiệm vụ gì và khi nghỉ hè có được phụ cấp trách nhiệm không?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm có đóng BHXH không? Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 bắt buộc hàng tháng?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp kiêm nhiệm khác nhau thế nào? Phụ cấp trách nhiệm có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng từ 01/7/2023 tại các đơn vị kế toán thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính ra sao?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm đối với Chính trị viên Tiểu đoàn dự bị động viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp trách nhiệm cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp trách nhiệm
1,362 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp trách nhiệm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phụ cấp trách nhiệm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào