Phiếu kế toán là gì? Mẫu phiếu kế toán mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu phiếu kế toán ở đâu? 07 nguyên tắc kế toán?
Phiếu kế toán là gì?
Có thể hiểu, phiếu kế toán là một loại giấy tờ được sử dụng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kế toán. Phiếu kế toán đóng vai trò giúp quản lý và hạch toán một cách chi tiết và chính xác nhất. Phiếu kế toán là một hình thức của chứng từ kế toán và do người kế toán lập ra.
Đây cũng chính là căn cứ để kế toán doanh nghiệp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vào sổ hoặc vào nhật ký chứng từ.
Lưu ý: Định nghĩa phiếu kế toán nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Phiếu kế toán là gì? Mẫu phiếu kế toán mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu phiếu kế toán ở đâu? 07 nguyên tắc kế toán? (hình từ internet)
Mẫu phiếu kế toán mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu phiếu kế toán ở đâu?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
18. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Hiện nay Luật Kế toán 2015 cũng như các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác chưa có quy định về mẫu phiếu kế toán.
Có thể tham khảo mẫu phiếu kế toán dưới đây:
(1) Mẫu phiếu kế toán tổng hợp
Tải về Mẫu phiếu kế toán tổng hợp
(2) Mẫu phiếu kế toán kết chuyển
Tải về Mẫu phiếu kế toán kết chuyển
07 nguyên tắc kế toán được quy định như thế nào? Đối tượng kế toán bao gồm các đối tượng nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật kế toán 2015 thì quy định về 07 nguyên tắc kế toán như sau:
(1) Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
(2) Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
(3) Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
(4) Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 Luật kế toán 2015 và Điều 32 Luật kế toán 2015.
(5) Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
(6) Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
(7) Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6 Luật kế toán 2015 còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo Điều 8 Luật kế toán 2015 thì đối tượng kế toán bao gồm:
(1) Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
- Tiền, vật tư và tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
- Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ và xử lý nợ công;
- Tài sản công;
- Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
(2) Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều 8 Luật kế toán 2015.
(3) Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật kế toán 2015, gồm:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
(4) Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
- Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật kế toán 2015;
- Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
- Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức kinh doanh có được sử dụng thông tin của người tiêu dùng để giới thiệu lên sàn thương mại điện tử không?
- Trường hợp nào người nước ngoài sử dụng trái phép ma túy sẽ được hoãn thi hành xử phạt trục xuất?
- Công dân Việt Nam ra nước ngoài đánh bạc thì có bị đi tù theo Bộ luật Hình sự hiện hành không?
- Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?
- Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe được quy định như thế nào? Việc tổ chức hoạt động của bãi đỗ xe như thế nào?