Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là bao nhiêu theo quy định mới?
- Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là bao nhiêu theo quy định mới?
- Tổ chức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại phải gửi số tiền phí tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại được thực hiện như thế nào?
Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là bao nhiêu theo quy định mới?
Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC như sau:
Số TT | Tên phí, lệ phí | Mức thu |
... | ... | ... |
2 | a) Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân | |
a.1) Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh | Bằng 50% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. | |
a.2) Tại các khu vực khác | Bằng 50% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm a.1 của Số thứ tự 2 Biểu mức thu phí, lệ phí này. | |
... | ... | .... |
Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại được quy định như sau:
Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
- Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
- Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
- Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
- Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Tại các khu vực khác:
- Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng nêu trên.
Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là bao nhiêu theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Tổ chức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại phải gửi số tiền phí tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Kê khai, nộp phí, lệ phí được quy định tại Điều 5 Thông tư 168/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 18 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC như sau:
Kê khai, nộp phí, lệ phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
Theo đó, tổ chức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước chậm nhất là ngày 05 hàng tháng.
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại được thực hiện như thế nào?
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại được quy định tại Điều 6 Thông tư 168/2016/TT-BTC như sau:
(1) Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
(3) Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 50% (năm mươi phần trăm) trong tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP.
Số còn lại 50% (năm mươi phần trăm) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu cờ thi đua của Bộ Quốc phòng từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào?
- Ngày 9 tháng 11 là ngày gì? Ngày 9 tháng 11 là thứ mấy 2024? Ngày 9 tháng 11 là ngày mấy âm lịch?
- Điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 tại TPHCM theo Công văn 8126 như thế nào? Lịch chi trả lương hưu tháng 12 tại TPHCM ra sao?
- Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Thủ tục cấp giấy phép hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản từ ngày 4/10/2024 ở cấp tỉnh như thế nào?