Phân biệt điểm khác nhau giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật?

Tôi có câu hỏi là phân biệt giúp tôi điểm khác nhau giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Bình Dương.

Điểm giống nhau của trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ

Điểm giống nhau của trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ đều là loại hình của trái phiếu theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP

- Đều là chứng chỉ nợ, quy định trách nhiệm thanh toán nợ của bên phát hành được quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CPNghị định 95/2018/NĐ-CP.

- Thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm;

- Có khả năng mua đi bán lại, tặng hoặc chuyển nhượng.

trái phiếu

Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ (Hình từ Internet)

Phân biệt điểm khác nhau giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ


Trái phiếu doanh nghiệp

Trái phiếu Chính phủ

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 153/2020/NĐ-CPNghị định 65/2022/NĐ-CP

Nghị định 01/2011/NĐ-CP Nghị định 95/2018/NĐ-CP

Khái niệm

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP thì trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước

Chủ thể phát hành

Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Bộ Tài chính


Mục đích phát hành

Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

- Để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư;

- Cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2011/NĐ-CP

- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;

- Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;

- Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;

- Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

Lãi suất



Khoản 6 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì lãi suất trái phiếu doanh nghiệp không ổn định, tùy thuộc vào doanh nghiệp ban hành.

+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.

+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ.

Khoản 5 Điều 14 Nghị định 95/2018/NĐ-CP thì lãi suất của trái phiếu Chính phủ thường được giữ ở mức cố định và bình ổn trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

+ Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi hoặc lãi suất chiết khấu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước.

+ Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

Kỳ hạn



- Do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn là 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm.

- Các kỳ hạn khác của trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.

Mệnh giá

100.000.000 đồng hoặc bội số của 100.000.000 đồng.

100.000 đồng hoặc là bội số của 100.000 đồng.

Bảo tồn vốn và rủi ro

Khả năng bảo toàn vốn là tương đối, trái phiếu doanh nghiệp thấp hơn so với trái phiếu Chính phủ do những rủi ro là đến từ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.

Khả năng bảo toàn vốn gần như là tuyệt đối, trái phiếu Chính phủ hơn so với Trái phiếu doanh nghiệp, mọi hoạt động của nhà nước thường sẽ ổn định hơn doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại có quyền tham gia đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ không?

Ngân hàng thương mại có quyền tham gia đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 95/2018/NĐ-CP như sau:

Đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ
3. Đối tượng tham gia đấu thầu: Nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này. Các đối tượng khác quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này mua trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu thông qua các nhà tạo lập thị trường.

Theo đó tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2018/NĐ-CP thì ngân hàng thương mại nếu đáp ứng điều kiện đăng ký nhà tạo lập thị trường và nộp hồ sơ đăng ký nhà tạo lập thị trường thì được tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ.

Tại khoản tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP thì nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được tham gia đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp.

Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 thì ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Do đó ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp.

Theo các phân tích trên thì ngân hàng thương mại có thể tham gia đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ.

Trái phiếu doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổ chức tín dụng được mua trái phiếu doanh nghiệp khi nào? Các loại trái phiếu doanh nghiệp nào phải tuân theo giới hạn mua của tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Ngày thành toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thực hiện tại SGDCK? Phải phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp cho khách hàng khi nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?
Pháp luật
Có phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Pháp luật
Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?
Pháp luật
Thông tư 03/2023/TT-NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trước ngày 31/12/2023?
Pháp luật
Thông tư 11/2024/TT-NHNN về mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
VSDC có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp
2,272 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trái phiếu doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào