Hết hạn thử việc mà công ty vẫn không ký hợp đồng lao động chính thức thì có bị xử phạt gì không?

Tôi là Đào, vừa qua tôi có ký hợp đồng thử việc hai tháng với vị trí nhân viên bán hàng ở một công ty mỹ phẩm. Trong hợp đồng có ghi rõ nếu tôi không phạm lỗi sẽ được nhận làm nhân viên chính thức. Tuy nhiên, sau hai tháng thử việc, công ty vẫn không thông báo và không có phản hồi gì về việc sẽ ký hợp đồng lao động với tôi. Trường hợp này, công ty có phải chịu trách nhiệm gì với tôi không? Công ty có bị xử phạt gì không?

Hợp đồng thử việc là gì?

Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về việc thử việc như sau:

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động

+ Công việc và địa điểm làm việc

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Thử việc trong thời gian bao lâu?

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Mức lương thử việc được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:

"Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó."

Kết thúc thời gian thử việc thì xử lý ra sao?

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, khi kết thúc thời gian thử việc, công ty phải thông báo kết quả thử việc cho chị. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì công ty phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng thử việc.

Tải về mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023: Tại Đây

Hết hạn thử việc mà công ty vẫn không ký hợp đồng lao động chính thức thì có bị xử phạt không?

Hết hạn thử việc mà công ty vẫn không ký hợp đồng lao động chính thức thì có bị xử phạt không?

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thử việc như sau:

"1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc."

Theo đó, công ty của chị có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kết quả thử việc cho chị theo quy định. Trường hợp chị đạt yêu cầu thử việc theo hợp đồng thử việc đã giao kết mà công ty không thực hiện giao kết hợp đồng lao động với chị thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về thử việc

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này."

Như vậy, công ty của chị sau hai tháng thử việc mà không thông báo kết quả thử việc và cũng không ký hợp đồng lao động với chị thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên. Ngoài ra, công ty có trách nhiệm phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động với chị vì đã có hành vi vi phạm quy định về thử việc.

Hợp đồng thử việc Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thử việc:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu bản kiểm điểm cá nhân trong thời gian thử việc, tập sự mới nhất? Hướng dẫn viết bản kiểm điểm?
Pháp luật
Có chi trả cùng kỳ trả lương tiền bảo hiểm của hợp đồng thử việc không? Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả thử việc đạt yêu cầu mới nhất? Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động có bị phạt không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc 2024? Mẫu hợp đồng thử việc song ngữ? Mẫu hợp đồng thử việc file word mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất được quy định như thế nào? Thời gian thử việc tối đa cho một công việc là bao lâu?
Pháp luật
Hợp đồng thử việc là gì? Người lao động có được ký hợp đồng chính thức khi hết thời gian thử việc không?
Pháp luật
Thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng không? Rủi ro khi thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng?
Pháp luật
Doanh nghiệp được phép chấm dứt hợp đồng thử việc ngay trước dịp tết không? Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Công ty có thể rút ngắn thời gian thử việc của người lao động để tiến hành ký hợp đồng lao động được không?
Pháp luật
Hợp đồng thử việc của người làm công việc cắt vải trong công nghệ may với công ty phải có những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thử việc
2,213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thử việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thử việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào