Ông nội có được nhận con nuôi là cháu ruột? Ông nội muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì làm thế nào?

Cho tôi hỏi ông nội có được nhận con nuôi là cháu ruột không? Gia đình em trai tôi vừa bị tai nạn, giờ chỉ còn lại một cháu nhỏ, giờ ba tôi muốn nhận cháu làm con nuôi thì có đúng theo pháp luật hay không? - Câu hỏi của anh Đoàn Cường (Vĩnh Long).

Ông nội có được nhận con nuôi là cháu ruột?

Theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định các hành vi bị cấm khi nhận con nuôi như sau:

Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Như vậy việc ông, bà nhận con nuôi là cháu ruột là hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Nuôi con nuôi 2010.

Ông nội có được nhận con nuôi là cháu ruột? Ông nội muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì làm thế nào?

Ông nội có được nhận con nuôi là cháu ruột? Ông nội muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì làm thế nào? (Hình từ Internet)

Ông nội có thể làm người giám hộ của cháu ruột được hay không?

Tại Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc giám hộ như sau:

Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Theo trường hợp mà anh nêu, cha anh không thể nhận con nuôi là cháu ruột nhưng có thể xem xét trở thành người giám hộ của cháu. Cụ thể tại Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Theo đó trường hợp cháu bé chưa thành niên không còn cha mẹ, anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ, trường hợp này thì có thể thỏa thuận để chọn ông nội làm người giám hộ hợp pháp cho cháu.

Điều kiện để ông nội trở thành người giám hộ cho cháu ruột là gì?

Để được trở thành người giám hộ phải đáp ứng được các điều kiện về người giám hộ nêu tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Theo đó, cá nhân phải có đủ các điều kiện để có thể làm người giám hộ khi tuân theo các quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015.

Nhận con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhận con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẹ kế muốn nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì bắt buộc phải hơn con 20 tuổi trở lên đúng không?
Pháp luật
Chỉ có trẻ em mới được nhận làm con nuôi đúng không? Mẹ kế nhận con chồng làm con nuôi thì có phải chứng minh kinh tế không?
Pháp luật
Nam giới độc thân có đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi hay không? Có được quyền đơn phương chấm dứt việc nuôi con nuôi?
Pháp luật
Việc giao nhận con nuôi trong trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi có phải lập biên bản?
Pháp luật
Người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có được ủy quyền cho người khác đến Việt Nam để nhận con hay không?
Pháp luật
Vì sao 11/11 là Ngày lễ Độc thân? Người độc thân muốn nhận con nuôi có cần chứng minh thu nhập không?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nhận con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài của công dân Việt Nam tạm trú tại nước ngoài ra sao?
Pháp luật
Có bị xử lý kỷ luật đối với trường hợp đảng viên đã có hai con ruột nhưng còn nhận thêm con nuôi không?
Pháp luật
Để con làm con nuôi của bạn thân là người Việt Nam đang định cư ở Mỹ thì có được qua Mỹ sống cùng không?
Pháp luật
Người chưa được xóa án tích thì được nhận con nuôi không? Nếu được thì hồ sơ của người nhận con nuôi gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận con nuôi
928 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận con nuôi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào