Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
- Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
- Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại được quy định như thế nào?
- Đề xuất ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế có phải là một trong những hoạt động đối ngoại không?
Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng gồm:
- Danh sách các văn kiện hợp tác quốc tế dự kiến ký kết;
- Kế hoạch thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế;
- Đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng;
- Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng.
Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể:
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, chương trình hành động, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc ký kết các văn kiện hợp tác quốc tế;
- Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các văn kiện hợp tác quốc tế;
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc tham gia và rút khỏi các tổ chức quốc tế;
- Quyết định cử đoàn ra, đón đoàn vào theo thẩm quyền;
- Quyết định các vấn đề khác về đối ngoại theo quy định của pháp luật.
Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 thì việc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và pháp luật của Nhà nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, tôn trọng cam kết quốc tế và thông lệ quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia, bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phục vụ lợi ích quốc gia, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, toàn diện của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) đối với các hoạt động đối ngoại, tăng cường phân cấp đồng thời đề cao trách nhiệm của các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ.
- Thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục; bảo đảm công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thiết thực, khả thi; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định là căn cứ ban hành Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật và các quy định mới.
Đề xuất ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế có phải là một trong những hoạt động đối ngoại không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 570/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về nội dung hoạt động đối ngoại như sau:
Nội dung hoạt động đối ngoại
...
2. Đề xuất ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; văn bản hợp tác quốc tế của các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc Bộ (sau đây viết tắt là văn kiện hợp tác quốc tế); tham gia hoặc rút khỏi các tổ chức quốc tế.
3. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, các sự kiện thuộc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài (sau đây viết tắt là hội nghị, sự kiện quốc tế).
4. Vận động, ký kết, điều phối, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ của nước ngoài.
5. Thông tin đối ngoại.
6. Tiếp khách quốc tế và lễ tân đối ngoại.
7. Nhận, trao tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
8. Các hoạt động hợp tác quốc tế khác.
Như vậy, hoạt động đề xuất ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế là một trong những hoạt động đối ngoại thuộc Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?