Những đối tượng nào được quyền sử dụng biên lai điện tử thu tiền trong hoạt động thi hành án dân sự?
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự được thể hiện dưới những hình thức nào?
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự là chứng từ do cơ quan thi hành án dân sự lập khi thu các khoản thuộc thẩm quyền thu của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này được thể hiện theo hình thức điện tử (biên lai điện tử) hoặc bản giấy (biên lai giấy).
Biên lai điện tử là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử, theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này, do cơ quan thi hành án dân sự cấp bằng phương tiện điện tử cho người nộp theo quy định của pháp luật.
Biên lai giấy là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng giấy, do cơ quan thi hành án dân sự đặt in theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định, biên lai thu tiền thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức điện tử (biên lai điện tử) hoặc bản giấy (biên lai giấy). Trong đó:
- Biên lai điện tử là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử, theo mẫu do cơ quan thi hành án dân sự cấp bằng phương tiện điện tử cho người nộp.
- Biên lai giấy là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng giấy, do cơ quan thi hành án dân sự đặt in theo mẫu để sử dụng.
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự được thể hiện dưới những hình thức nào? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào được quyền sử dụng biên lai điện tử thu tiền trong hoạt động thi hành án dân sự?
Đối tượng sử dụng biên lai điện tử được quy định tại khoản 7 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Biên lai điện tử
...
7. Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử
a) Đối tượng sử dụng biên lai điện tử
Đối tượng sử dụng biên lai điện tử bao gồm: Các cơ quan thi hành án dân sự là người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền; các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải nộp tiền; các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
b) Hình thức cung cấp, sử dụng biên lai điện tử
Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền, người phải thi hành án mã tra cứu, thông tin địa chỉ truy cập để tra cứu biên lai điện tử.
Các cơ quan, tổ chức khác muốn sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật thì gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.
Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản thể hiện của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán, lưu chứng từ kế toán; Chấp hành viên in bản thể hiện của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.
c) Tra cứu biên lai điện tử
Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số được tra cứu theo mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.
...
Như vậy, theo quy định, những đối tượng được quyền sử dụng biên lai điện tử thu tiền trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm:
- Các cơ quan thi hành án dân sự là người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền;
- Các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải nộp tiền;
- Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Số biên lai điện tử bắt đầu từ số nào?
Số biên lai điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:
Biên lai điện tử
1. Tên loại biên lai điện tử, ký hiệu biên lai điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
Ký hiệu mẫu biên lai điện tử là các thông tin thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai điện tử (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Phần tên đơn vị phát hành biên lai phải thể hiện tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền.
2. Định dạng biên lai điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
3. Đăng ký, thông báo sử dụng biên lai điện tử
Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thông báo các loại biên lai sử dụng trên Trang/Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự.
...
Như vậy, theo quy định, số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Lưu ý: Phần tên đơn vị phát hành biên lai phải thể hiện tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?