Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được ghi như thế nào? Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước không được trùng lặp nội dung với nhiệm vụ được phê duyệt trong bao lâu?

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao?

Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2024/TT-NHNN như sau:

Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
...
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là nhiệm vụ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm đề tài, đề án khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, có nội dung chủ yếu là tìm hiểu bản chất, quy luật đưa ra các giải pháp để xử lý các vấn đề khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng ở phạm vi cấp đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nhằm ứng dụng vào thực tiễn công tác của đơn vị;
c) Đề án khoa học và công nghệ cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước với mục tiêu chủ yếu phục vụ cho việc tạo ra sản phẩm, quy trình quản lý, có tác động nâng cao trình độ công nghệ hoặc quản lý của đơn vị.
...

Theo đó, phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Đề án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào? (Hình từ Internet)

Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được ghi như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 45/2024/TT-NHNN như sau:

Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được ghi như sau: ĐTNH.XXX/YY; ĐANH.XXX/YY, trong đó:
a) ĐTNH là ký hiệu chung cho các đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;
b) ĐANH là ký hiệu chung cho các đề án khoa học và công nghệ cấp bộ;
c) Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được ghi trong quyết định đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
d) Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
đ) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu chung với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm, giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
2. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được ghi như sau: ĐTNH-CS.XXX/YY; ĐANH-CS.XXX/YY, trong đó:
a) ĐTNH-CS là ký hiệu chung cho các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) ĐANH-CS là ký hiệu chung cho các đề án khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
c) Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được ghi trong quyết định đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
d) Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
đ) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu chung với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu gạch ngang, giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
3. Mã số của các loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật nếu phát sinh được đánh theo nguyên tắc tương tự như khoản 1, khoản 2 Điều này. Trong đó, nhóm chữ cái ký hiệu chung là viết tắt của loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được ghi như sau:

ĐTNH-CS.XXX/YY;

ĐANH-CS.XXX/YY

Trong đó:

- ĐTNH-CS là ký hiệu chung cho các đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- ĐANH-CS là ký hiệu chung cho các đề án khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được ghi trong quyết định đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu chung với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu gạch ngang, giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước không được trùng lặp nội dung với nhiệm vụ được phê duyệt trong bao lâu?

Căn cứ vào Điều 31 Thông tư 45/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
1. Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng trong việc xử lý công việc chuyên môn của đơn vị thực hiện.
2. Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được phê duyệt trong thời hạn 5 năm tính đến thời điểm đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu. Trường hợp có nội dung trùng lặp thì phải chứng minh được tính cần thiết của việc tiếp tục nghiên cứu.
3. Đến thời điểm làm thủ tục nghiệm thu phải có ít nhất 01 bài viết về các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu đăng trên kỷ yếu Hội thảo khoa học hoặc 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc được đăng trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.

Như vậy, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước không được trùng lặp về nội dung với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt trong thời hạn 5 năm tính đến thời điểm đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu.

Trường hợp có nội dung trùng lặp thì phải chứng minh được tính cần thiết của việc tiếp tục nghiên cứu.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Ngân hàng Nhà nước TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thuyết minh đề án khoa học cấp tỉnh mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 09? Tải về mẫu ở đâu?
Pháp luật
Mẫu lý lịch khoa học chuyên gia trong nước tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Nguyên tắc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo Thông tư 09 có nội dung thế nào?
Pháp luật
Mẫu lý lịch khoa học của cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mới nhất theo Thông tư 09?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước là gì? Yêu cầu chung đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ?
Pháp luật
Đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là gì? Căn cứ để đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở mới nhất là mẫu nào theo Thông tư 09?
Pháp luật
Nghị định 26 2025 NĐ CP của Chính phủ pdf? Nghị định 26 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Đã có Nghị định 26 2025 về chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước? Nghị định 26 thay thế Nghị định 102 2022?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào theo Nghị định 146?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
282 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Ngân hàng Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào