Nhập vụ án dân sự là gì? Khi nhập vụ án dân sự thì Tòa án đã thụ lý vụ án cần phải ra quyết định và gửi đến cho ai?
Nhập vụ án dân sự là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có định nghĩa về nhập vụ án dân sự như sau:
Nhập hoặc tách vụ án
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
...
Theo đó, nhập vụ án dân sự được hiểu là Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
Nhập vụ án dân sự là gì? Khi nhập vụ án dân sự thì Tòa án đã thụ lý vụ án cần phải ra quyết định và gửi đến cho ai? (Hình từ Internet)
Khi nhập vụ án dân sự thì Tòa án đã thụ lý vụ án cần phải ra quyết định và gửi đến cho ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về nhập vụ án dân sự như sau:
Nhập hoặc tách vụ án
...
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, khi nhập vụ án dân sự thì Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
...
Theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định, cụ thể như sau:
(1) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
(2) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
(3) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Thứ tự 12 con giáp may mắn trong năm nay theo tử vi? Xem tử vi có phải là một hoạt động tín ngưỡng?
- Sắp có quy định thay thế Quy định 232 thi hành Điều lệ Đảng đúng không? Tuổi đời của người vào Đảng là bao nhiêu?
- Iphone 17 air khi nào ra mắt? Iphone 17 Pro Max khi nào ra mắt? Hình ảnh Iphone 17 dự kiến như thế nào?
- Bản cập nhật DTCL 14 4 có gì mới? Chi tiết bản cập nhật DTCL 14 4 ngày 14 5 2025 Đấu trường chân lý thay đổi ra sao?
- Trách nhiệm tái chế bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu là gì? Hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì?