Nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh không?

Công ty A sở hữu độc quyền công thức pha chế nước giải khát tạo nên hương vị thơm ngon đặc biệt. Năm 2008, công ty thuê anh H vào làm quản đốc phân xưởng sản xuất. Qua thời gian làm việc, anh H đã tìm hiểu và thu thập được thông tin về công thức trên. Năm 2018, H xin nghỉ việc và được nhận vào công ty B là đối thủ cạnh tranh của công ty A. Công ty A phát hiện công ty B có hương vị giống với hương vị đặc trưng của công ty A nên cho rằng anh H đã cung cấp công thức pha chế nước giải khát đã biết của mình cho công ty B. Vậy, anh H và công ty B có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty A hay không?

Bí mật kinh doanh là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
[...]”

Theo đó, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ

Nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ

Bí mật kinh doanh được bảo hộ cần những điều kiện gì?

Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ, cụ thể:

“Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”

Theo đó, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đồng thời, tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định những đối tượng sau không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

- Bí mật về nhân thân;

- Bí mật về quản lý nhà nước;

- Bí mật về quốc phòng, an ninh;

- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Theo đó, Công ty A sở hữu độc quyền công thức pha chế nước giải khát tạo nên hương vị thơm ngon đặc biệt thì công thức pha chế nước giải khát đó có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh.

Nhân viên mang theo bí mật kinh doanh sang làm cho công ty đối thủ có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh không?

Theo Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:

- Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

+ Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

+ Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

+ Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

+ Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

- Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.

Như vậy, nếu anh H từng làm việc cho Công ty A và đã thu thập thông tin bí mật kinh doanh của Công ty A, đồng thời tiết lộ cho Công ty B để Công ty B sử dụng, sản xuất sản phẩm tương tự hoặc thực hiện các hành vi tại khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ nêu trên thì anh H và Công ty B có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanh của Công ty A.

Tuy vậy, để có cơ sở xử lý vi phạm cũng như yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Công ty A cần thu thập, củng cố thêm các chứng cứ liên quan.


Bí mật kinh doanh
Xâm phạm bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp thế nào? Cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp dùng làm gì?
Pháp luật
Mẫu thỏa thuận bảo mật thông tin của người sử dụng lao động với người lao động mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ gồm những nội dung gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp việc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh của người khác là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm đúng không?
Pháp luật
Bí mật kinh doanh có được sử dụng trong kinh doanh không? Sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh? Nếu có hành vi tự ý sử dụng bí mật kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ 12% cổ phần công ty cổ phần có được biết hết mọi vấn đề của công ty hay không theo quy định?
Pháp luật
Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Làm thế nào để bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp? Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật kinh doanh
2,389 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh Xâm phạm bí mật kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật kinh doanh Xem toàn bộ văn bản về Xâm phạm bí mật kinh doanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào