Nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển nhượng cổ phần đã mua từ tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác không?
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam bằng những hình thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2014/NĐ-CP giải thích về tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng cổ phần và tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần (gọi tắt là tổ chức tín dụng Việt Nam).
2. Nhà đầu tư nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Theo đó, tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức tín dụng cổ phần;
- Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
Hình thức mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:
Hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.
- Mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.
- Mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam bằng những hình thức nào? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển nhượng cổ phần đã mua từ tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài như sau:
Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
...
5. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.
...
Quy định trên có nêu rằng nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.
Từ quy định này có thể thấy việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam.
Do đó, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức (sở hữu dưới 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam) hoặc nhà đầu tư là cá nhân thì vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần đã mua từ tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác sau 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những khoản thu nhập nào?
Quyền của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 13 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:
Quyền của nhà đầu tư nước ngoài
1. Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?