Nhà cao tầng phải có ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn? Nhà cao tầng có được sử dụng thang chữa cháy làm lối thoát nạn hay không?
- Hệ thống thông gió và hút khói của nhà cao tầng phải đáp ứng những yêu cầu gì về phòng cháy chữa cháy?
- Nhà cao tầng phải có ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn? Có được sử dụng thang chữa cháy làm lối thoát nạn hay không?
- Những yêu cầu đối với thang máy trong nhà cao tầng để đảm bảo phòng cháy chữa cháy?
Hệ thống thông gió và hút khói của nhà cao tầng phải đáp ứng những yêu cầu gì về phòng cháy chữa cháy?
Theo Mục 11 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6160:1996 quy định về yêu cầu đối với việc thông gió và hút khói trong nhà cao tầng cụ thể như sau:
"11. Thông gió và hút khói
11.1. Tất cả các nhà cao tầng phải lắp hệ thống thông gió, hút khói ở hành lang và buồng thang. Những bộ phận của hệ thống này phải được làm bằng vật liệu không cháy.
11.2. Khi thiết kế hệ thống thông gió nhà ăn và khu vệ sinh, cho phép :
1) Ghép hệ thống thông gió từ phòng bể tắm (không có vệ sinh) với hệ thống thông gió từ nhà ăn của các căn nhà;
2) Ghép hệ thống thông gió từ nhà xí và nhà tắm hoặc buồng tắm cùng một căn hộ.
3) Ghép các hệ thống thông gió từ nhà ăn và phòng vệ sinh bố trí ở các tầng vào hệ thống chung, khoảng cách ghép không thấp hơn chiều cao một tầng và phải có lưới điều chỉnh;
4) Thiết bị quạt đẩy ra của nhà ăn chỉ được lắp khi nhà ăn không sử dụng đun nấu bằng khí đốt.
11.3. Thông gió hay thổi gió ở buồng cầu thang kín phải bảo đảm an toàn cho các thiết bị của hầm thang và cho việc đóng mở cửa sổ.
Thông gió buồng thang không có chiếu sáng tự nhiên thông qua hầm hoặc rãnh đẩy.
11.4. Để đẩy khói từ hành lang hoặc phòng đệm của mỗi tầng, phải thiết kế hầm đẩy cưỡng bức và có van ở mỗi tầng. Lưu lượng đẩy của quạt, mặt cắt hầm đẩy, van điều khiển được xác định theo tính toán. Van và quạt phải được đóng mở tự động bằng các đầu báo và bằng các nút điều khiển ở mỗi tầng.
11.5. Để khói từ thang máy, buồng thang không lan vào các tầng thì các tầng phải đảm bảo áp suất dư của không khí là 2KG/m2 khi có một cửa mở.
11.6. Để khói không lan vào buồng thang, thang máy và ngược lại thì cửa vào buồng thang phải thiết kế phòng đệm có cửa tự động đóng và có đệm kín và có hệ thống điều áp với áp suất dư của không khí ở phòng đệm không nhỏ hơn 2KG/m2"
Như vậy, hệ thống thông gió và hút khói của nhà cao tầng cần phải đảm bảo tuân thủ những tiêu chuẩn quy định trên đây.
Yêu cầu đối với lối thoát nạn của nhà cao tầng? (Hình từ Internet)
Nhà cao tầng phải có ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn? Có được sử dụng thang chữa cháy làm lối thoát nạn hay không?
Căn cứ theo Mục 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6160:1996 quy định về yêu cầu thiết kế đối với lối thoát nạn của nhà cao tầng như sau:
(1) Trong nhà cao tầng phải có ít nhất 2 lối thoát nạn để bảo đảm cho người thoát nạn an toàn khi có cháy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng chữa cháy hoạt động.
(2) Trong nhà cao tầng có diện tích mỗi tầng lớn hơn 300 m2 thì hành lang chung hoặc lối đi phải có ít nhất hai lối thoát ra hai cầu thang thoát nạn. Cho phép thiết kế một cầu thang thoát nạn ở một phía, còn phía kia phải thiết kế ban công nối với thang thoát nạn bên ngoài nếu diện tích mỗi tầng nhỏ hơn 300 m2.
Chú thích:Ban công nối với thang thoát nạn bên ngoài phải chứa đủ số người được tính trong các phòng trên tầng đó.
(3) Lối thoát nạn được coi là an toàn khi bảo đảm một trong các điều kiện sau :
a) Đi từ các phòng ở tầng l trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài;
b) Đi từ các phòng bất kì ở tầng nào đó (trừ tầng l) ra hành lang có lối ra;
- Cầu thang an toàn hay hành lang an toàn từ đó có lối đi ra khỏi nhà;
- Cầu thang ngoài nhà, hành lang ngoài nhà, có lối đi ra khỏi nhà.
c) Đi từ các phòng bất kì vào phòng bên cạnh ở cùng tầng (trừ tầng 1) từ đó có lối thoát như chỉ dẫn ở phần a và b.
(4) Cầu thang an toàn và hành lang an toàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kết cấu chịu lực và kết cấu bao che phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60 phút;
- Cửa ngăn cháy phải tự động đóng và được làm bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 45 phút.
- Có thông gió điều áp và không bị tụ khói ở buồng thang;
- Có đèn chiếu sáng sự cố;
- Thang phải thông thoáng từ mặt đất lên các tầng và có lối lên mái.
(5) Khoảng cách xa nhất cho phép tính từ cửa đi của phòng xa nhất đến lối thoát gần nhất (không kể phòng vệ sinh, nhà tắm) không được lớn hơn:
- 50 m đối với phòng giữa hai thang hay hai lối ra ngoài, 25 m đối với phòng chỉ có một thang hay một lối ra ngoài của nhà phụ trợ;
- 40 m đối với phòng giữa hai thang hay hai lối ra ngoài, 25m đối với phòng chỉ có một thang hay một lối ra ngoài của nhà công cộng, nhà ở tập thể hay căn hộ.
(6) Chiều rộng tổng cộng của cửa, lối thoát nạn, hành lang hay vế thang được tính:1m cho 100 người. Nhưng không được nhỏ hơn :
- 0,8 m cho cửa đi;
- 1 m cho lối đi;
- 1,4 m cho hành lang;
- 1,05 m cho vế thang.
(7) Chiều cao cửa đi, lối đi trên đường thoát nạn phải bảo đảm không thấp hơn 2m; đối với tầng hầm, tầng chân tường không thấp hơn l,9m; đối với tầng hầm mái không thấp hơn l,5 m.
(8) Cho phép sử dụng thang chữa cháy làm lối thoát nạn thứ hai nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có chiều rộng ít nhất 0,7 m;
- Góc nghiêng lớn nhất so với mặt nằm ngang không lơn hơn 600;
- Thang phải có tay vịn cao 0,8 m;
(9) Số lượng bậc thang của mỗi vế thang không nhỏ hơn 3 và không lớn hơn 18 bậc. Không được dùng thang xoáy ốc hoặc bậc thang hình dẻ quạt làm thang thoát nạn. Góc nghiêng lớn nhất của thang là l:l,75.
Như vậy, theo những quy chuẩn về lối thoát nạn trong nhà cao tầng thì đối với nhà cao tầng phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Đồng thời, cho phép sử dụng thang chữa cháy làm lối thoát nạn thứ hai nhưng phải đảm bảo các yêu cầu theo như quy định nêu trên.
Những yêu cầu đối với thang máy trong nhà cao tầng để đảm bảo phòng cháy chữa cháy?
Tại Mục 9 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6160:1996 quy định về yêu cầu đối với thang máy trong nhà cao tầng như sau:
"9. Thang máy
9.1. Nhà cao tầng thường được lắp thang máy hoạt động thường xuyên để phục vụ người ở và vận chuyển đồ dùng sinh hoạt.
9.2. Không cho phép bố trí các đường ống kĩ thuật trong giếng thang, buồng máy và buồng puly thang máy.
9.3. Trước khi vào thang máy phải có phòng đệm hoặc sảnh để tập kết người hoặc hàng hóa. Chiều rộng của diện tích ấy không được nhỏ hơn:
- 1,2 m đối với thang chở người có tải trọng nâng 320 kg;
- 1,4 m đối với thang chở người có tải trọng nâng 500 kg;
- 1,6 m đối với thang chở người và hàng hoá có tải trọng nâng 500 kg khi chiều rộng lối vào thang máy bằng chiều rộng cửa thang;
- 2,1m đối với thang chở người và hàng hoá có tải trọng nâng 500 kg khi chiều rộng lối vào nhỏ hơn chiều rộng cửa thang.
9.4. ở tầng l và tầng chân tường được bố trí phòng hướng dẫn điều khiển thang máy và các thiết bị kĩ thuật khác với diện tích không lớn hơn 10m2 cho một nhà và không lớn hơn 20m2 cho một nhóm nhà.
9.5. Thang máy không được dùng làm thang thoát nạn khi có cháy."
Lưu ý: những yêu cầu trên đây chỉ áp dụng đối với nhà cao tầng có chiều cao từ 25m đến 100m (tương đương từ 10 tầng đến 30 tầng).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?