Người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng thì có thể bị lãnh mức án tù chung thân không?

Em ơi cho anh hỏi: Người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng thì có thể bị lãnh mức án tù chung thân không? Và tội này được phân loại tội phạm nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Khoa đến từ Đà Nẵng.

Người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng thì có thể bị lãnh mức án tù chung thân không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 267 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc trường hợp gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Bên cạnh đó, vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại 02 tỷ đồng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (Hình từ Internet)

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng được phân loại tội phạm nhóm nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng được phân loại nhóm tội phạm rất nghiêm trọng.

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại 2 tỷ đồng là 15 năm được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Phương tiện giao thông đường sắt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đăng ký, số hiệu, thông tin của phương tiện giao thông đường sắt
Pháp luật
Điều kiện kiểm tra sản xuất, lắp ráp chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt là gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo khắc phục hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông đường sắt trong sản xuất, lắp ráp?
Pháp luật
Cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt 2024?
Pháp luật
Cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt 2024?
Pháp luật
Có mấy loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt từ 15/3/2024?
Pháp luật
Thiết bị chống ngủ gật là gì? Các bộ phận của thiết bị chống ngủ gật trên phương tiện giao thông đường sắt phải chịu được điều kiện khí hậu như thế nào?
Pháp luật
Chỉ được nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt đã qua sử dụng tối đa bao nhiêu năm? Điều kiện nhập khẩu phương tiện này?
Pháp luật
Niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt là gì? Lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt?
Pháp luật
Ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện giao thông đường sắt? Ngày nào có hiệu lực thi hành?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi thông số kỹ thuật cần những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phương tiện giao thông đường sắt
492 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phương tiện giao thông đường sắt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phương tiện giao thông đường sắt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào