Người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được quyền lựa chọn đồng tiền vay không?

Cho tôi hỏi người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được quyền lựa chọn đồng tiền vay không? Mức lãi suất cho vay lại vốn ODA bằng đồng Việt Nam được xác định như thế nào? Câu hỏi của chị Phượng từ Cà Mau.

Người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được quyền lựa chọn đồng tiền vay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về điều kiện cho vay lại vốn ODA như sau:

Điều kiện cho vay lại
1. Mức vốn cho vay lại:
Mức vốn cho vay lại đối với từng Chương trình/dự án được quy định trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
Trị giá nhận nợ thực tế là trị giá được lũy kế theo từng lần rút vốn.
2. Đồng tiền cho vay lại, trả nợ:
a. Đồng tiền cho vay lại: Người vay lại được quyền lựa chọn đồng tiền vay là ngoại tệ gốc vay của nước ngoài hoặc đồng Việt Nam tùy theo khả năng trả nợ. Tỷ giá quy đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm quy đổi (trừ trường hợp có quy định khác).
b. Đồng tiền trả nợ vay: Người vay lại nhận vay lại theo đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó. Trường hợp, Người vay lại đề nghị trả nợ bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác với đồng tiền nhận nợ thì áp dụng tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm thanh toán.
...

Như vậy, theo quy định thì người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền lựa chọn đồng tiền vay là ngoại tệ gốc vay của nước ngoài hoặc đồng Việt Nam tùy theo khả năng trả nợ.

Tỷ giá quy đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm quy đổi (trừ trường hợp có quy định khác).

Người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được quyền lựa chọn đồng tiền vay không?

Người vay lại vốn ODA theo hình thức không chịu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được quyền lựa chọn đồng tiền vay không? (Hình từ Internet)

Mức lãi suất cho vay lại vốn ODA bằng đồng Việt Nam được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về điều kiện cho vay lại vốn ODA như sau:

Điều kiện cho vay lại
...
4. Lãi suất cho vay lại:
a. Lãi suất cho vay lại trong hạn:
- Mức lãi suất cho vay lại:
+ Bằng đồng Việt Nam: được xác định theo ngành kinh tế kỹ thuật và không vượt quá lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính công bố.
+ Bằng ngoại tệ: bằng lãi suất cho vay lại bằng đồng Việt Nam quy định nêu trên trừ đi tỷ lệ rủi ro hối đoái tương ứng của đồng tiền cho vay lại, nhưng không thấp hơn mức lãi suất vay nước ngoài và không cao hơn hai phần ba (2/3) lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) công bố tại thời điểm xác định lãi suất cho vay lại. Mức rủi ro hối đoái hàng năm đối với 3 loại ngoại tệ là Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR) và Yên Nhật Bản (JPY) do Bộ Tài chính công bố hàng năm (chậm nhất là ngày 15/3 hàng năm và được áp dụng cho đến hết ngày 15/3 năm kế tiếp). Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ nói trên, mức rủi ro hối đoái được áp dụng theo mức rủi ro hối đoái của đồng USD.
- Lãi suất cho vay lại được quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
- Lãi cho vay lại được tính trên dư nợ kể từ ngày rút vốn vay.
b. Lãi suất chậm trả: quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính, bằng 150% lãi suất cho vay lại hoặc mức lãi suất chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tùy theo mức nào cao hơn. Lãi chậm trả được tính trên số nợ (gốc, lãi) chậm trả tính từ ngày đến hạn trả nhưng chưa trả cho đến ngày thực tế trả nợ.
...

Như vậy, mức lãi suất cho vay lại vốn ODA bằng đồng Việt Nam được xác định theo ngành kinh tế kỹ thuật và không vượt quá lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính công bố.

Người vay lại vốn ODA phải trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản phí gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về điều kiện cho vay lại vốn ODA như sau:

Điều kiện cho vay lại
...
- Lãi suất cho vay lại được quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
- Lãi cho vay lại được tính trên dư nợ kể từ ngày rút vốn vay.
b. Lãi suất chậm trả: quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính, bằng 150% lãi suất cho vay lại hoặc mức lãi suất chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tùy theo mức nào cao hơn. Lãi chậm trả được tính trên số nợ (gốc, lãi) chậm trả tính từ ngày đến hạn trả nhưng chưa trả cho đến ngày thực tế trả nợ.
5. Các loại phí: Người vay lại phải trả các loại phí sau:
- Trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản phí được quy định tại Hiệp định vay, có thể bao gồm: phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các loại phí khác. Trường hợp Chính phủ thanh toán các khoản phí này, Người vay lại phải hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước.
- Trực tiếp trả cho ngân hàng phục vụ các khoản phí dịch vụ ngân hàng theo quy định

Như vậy, theo quy định thì người vay lại vốn ODA phải trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản phí được quy định tại Hiệp định vay, có thể bao gồm: phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các loại phí khác.

Trường hợp Chính phủ thanh toán các khoản phí này thì người vay lại phải hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước.

Vay lại vốn ODA
Vốn ODA
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quản lý vốn ODA như thế nào?
Pháp luật
Công trình sửa chữa cầu giao thông nông thôn sử dụng nguồn vốn hỗn hợp (có bao gồm vốn ODA) có được chỉ định thầu hay không?
Pháp luật
Vốn ODA không hoàn lại là gì? Cơ quan nào đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA theo quy định là mẫu nào? Cần nộp bao nhiêu bản Giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục hạch toán vốn ODA vào ngân sách nhà nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Giám đốc Ban quản lý dự án chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA có bao gồm nội dung liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường không?
Pháp luật
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn ODA thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục hạch toán vốn ODA vào ngân sách nhà nước trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Có thể vay toàn bộ vốn vay ODA để thực hiện dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương hay không?
Pháp luật
Những điều cần biết về vốn ODA? Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn ODA như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay lại vốn ODA
1,107 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay lại vốn ODA Vốn ODA

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay lại vốn ODA Xem toàn bộ văn bản về Vốn ODA

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào