Người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề ủy thác xuất khẩu hàng hóa. Cho tôi hỏi người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Thùy Trang ở Bình Định.

Người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:

Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Theo quy định trên, người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu không?

Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP bổ sung cho Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu là 02 năm.

Xuất khẩu hàng hóa Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Xuất khẩu hàng hóa:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng theo quy định?
Pháp luật
Xuất khẩu hàng hóa và đã làm thủ tục hải quan thì có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng điện tử không?
Pháp luật
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngoài nhưng bị trả lại có phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu?
Pháp luật
Trong Hiệp định UKVFTA thì C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Người ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ 40 triệu USD/năm trở lên có đáp ứng được điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên không?
Pháp luật
Mẫu C/O mẫu EUR.1 đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Anh theo UKVFTA được quy định thế nào?
Pháp luật
Cá nhân có thể tự mình xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài được hay không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký giấy phép xuất khẩu như thế nào?
Pháp luật
Công ty muốn mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài có phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh không?
Pháp luật
Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Hàn Quốc khi nào được hưởng ưu đãi thuế quan? Sầu riêng ri 6 có phải đối tượng được hưởng ưu đãi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất khẩu hàng hóa
465 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất khẩu hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào