Người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về thông tin trên môi trường mạng. Cho tôi hỏi người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của anh Tuấn Minh ở Lâm Đồng.

Người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Căn cứ khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 75 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau:

Vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng.

Đồng thời người vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm.

Thông tin trên môi trường mạng

Thông tin trên môi trường mạng (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 85.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng là 01 năm.

Môi trường mạng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo số lượng hợp đồng khai thác, hủy bỏ trên môi trường mạng quý là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo ở đâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có phải sử dụng phần mềm, công cụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng hay không?
Pháp luật
Hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng là gì theo Thông tư 67/2023/TT-BTC?
Pháp luật
Giải quyết hậu quả do lỗi nhập sai thông tin thương mại trên môi trường mạng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tin của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh cung cấp trên môi trường mạng gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Hoạt động y tế trên môi trường mạng gồm những lĩnh vực nào? Nhân lực phục vụ hoạt động y tế trên môi trường mạng phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định nào?
Pháp luật
Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của cá nhân trên môi trường mạng thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Người thực hiện hành vi phá hoại thông tin trên môi trường mạng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường mạng
1,218 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Môi trường mạng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào