Người sử dụng lao động không trả tiền làm thêm giờ cho người lao động do đã bố trí ngày nghỉ bù thì có đúng với quy định pháp luật không?

Tôi muốn nhờ bên TVPL giải đáp vấn đề sau: hiện nay công ty tôi do đơn đặt hàng thay đổi, tình hình sản xuất không ổn định nên công ty có kế hoạch bố trí thời gian làm việc tăng ca 12 tiếng liên tục 2 ngày tương đương 48 tiếng và cho nghỉ bù 1 ngày tương đương 8 tiếng hưởng 100% lương, thời gian làm thêm trên sẽ không được tính làm thêm giờ. Vậy xin hỏi TVPL là công ty tôi thực hiện như vậy có đúng luật không? Câu hỏi của anh Khải từ TP.HCM.

Để yêu cầu người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động cần đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc làm thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...

Theo đó, để bố trí người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động cần

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Người sử dụng lao động không trả tiền làm thêm giờ cho người lao động do đã bố trí ngày nghỉ bù thì có đúng với quy định pháp luật không?

Trả tiền làm thêm giờ cho người lao động

Người sử dụng lao động không trả tiền làm thêm giờ cho người lao động do đã bố trí ngày nghỉ bù thì có đúng với quy định pháp luật không?

Trước đây tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP có quy định về việc sắp xếp ngày nghỉ bù cho người lao động sau khi làm thêm giờ hoặc nếu không sắp xếp được ngày nghỉ bù thì phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động.

Tuy nhiên, Nghị định 45/2013/NĐ-CP đến nay đã hết hiệu lực và không còn quy định về ngày nghỉ bù cho người lao động nữa. Do vậy, người lao động không cần thiết phải sắp xếp ngày nghỉ bù cho người lao động mà phải trả lương làm thêm giờ theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương làm thêm giờ của người lao động như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, tiền lượng thêm giờ của người lao động được trả theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài mức tiền lương làm thêm giờ, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào?

Căn cứ Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hình thức trả lương làm thêm giờ như sau:

Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
...

Như vậy, căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương làm thêm giờ được trả theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán theo quy định nêu trên.

Làm thêm giờ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty có được ép buộc nhân viên tăng ca, làm thêm giờ để kịp thời hạn giao hàng vào cuối năm 2023 không?
Pháp luật
Viên chức làm thêm giờ thì có được hưởng thêm lương hay không? Tiền lương làm thêm giờ được tính ra sao?
Pháp luật
Có được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi để làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm không?
Pháp luật
Trả lương cho người lao động tự nguyện làm thêm giờ có được tính vào chi phí được trừ Thuế TNDN không?
Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ dành cho người sử dụng lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 tháng của người lao động là bao nhiêu? Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Lương làm thêm giờ được tính từ mức lương thỏa thuận trên hợp đồng có bao gồm các khoản trợ cấp của người lao động không?
Pháp luật
Công ty tổ chức làm thêm giờ thì có phải thông báo với cơ quan nhà nước không? Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?
Pháp luật
Người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 được phép làm thêm tối đa 60 giờ trong 01 tháng?
Pháp luật
Trường hợp làm thêm quá số giờ quy định thì tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế TNCN hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm thêm giờ
5,201 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào