Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì?

Người phạm tội bạo động thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải có được giảm nhẹ án không?Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì? - câu hỏi của anh H. (Vĩnh Long)

Người phạm tội bạo động thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải có được giảm nhẹ án không?

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
...
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Theo quy định nêu trên, người phạm tội bạo động thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì?

Đương nhiên được xóa án tích được quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Căn cứ trên quy định đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, vì Tội bạo loạn (bạo động) thuộc vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia nên người phạm tội này sẽ không được đương nhiên xóa án tích.

Người phạm tội bạo động

Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Hình phạt chính đối với người phạm tội bạo động được quy định như thế nào?

Tội bạo loạn được quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ trên quy định người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội bạo loạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?
Pháp luật
Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không?
Pháp luật
Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nổ súng tấn công trụ sở công an là tội bạo loạn hay tội khủng bố nhằm chống chính quyền? Trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chuẩn bị phạm tội bạo loạn nhưng chưa thực hiện thì có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Có được xem là phạm tội bạo loạn đối với hành vi dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân hay không?
Pháp luật
Tội bạo loạn là gì? Người phạm tội bạo loạn bị xử lý như thế nào? Người phạm tội chưa đạt về Tội bạo loạn có thể đi tù bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội bạo loạn
230 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội bạo loạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào