Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không?

Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không? Anh cũng muốn hỏi thêm là nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm tội bạo động ra sao? - câu hỏi của anh G. (Cà Mau)

Bạo động là gì?

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể khái niệm "Bạo động là gì".

Tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về tội bạo loạn như sau:

Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo Từ điển tiếng Việt, bạo động hay còn được gọi là bạo loạn được hiểu là dùng bạo lực nổi dậy nhằm lật đổ chính quyền. Bạo động thường xảy ra khi đám đông có cảm giác bị đối xử không công bằng hoặc bất đồng quan điểm.

Bạo động là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành nhằm mục đích chống lại chính quyền, tài sản sở hữu hoặc nhân dân (thông qua các hành vi trộm cắp, phá hoại và phá hủy tài sản công cộng hoặc tư nhân...).

Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không?

Tội bạo loạn được quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ trên quy định người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, trường hợp là người đồng phạm khác trong tội bạo động thì bị phạt tù từ 05 năm đến cao nhất là 15 năm mà không phải tù chung thân.

bạo động

Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm tội bạo động ra sao?

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm tội bạo động được quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Căn cứ trên quy định việc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm tội bạo động cần đảm bảo nguyên tắc sau đây:

- Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
....

Và tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
...
Tội bạo loạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người từng bị kết án về tội bạo loạn thì có được làm việc trong các cơ quan nhà nước hay không?
Pháp luật
Bạo động là gì? Mức án cao nhất đối với đồng phạm tội bạo động có phải tù chung thân hay không?
Pháp luật
Người phạm tội bạo động có đương nhiên được xóa án tích không? Nếu có cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nổ súng tấn công trụ sở công an là tội bạo loạn hay tội khủng bố nhằm chống chính quyền? Trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chuẩn bị phạm tội bạo loạn nhưng chưa thực hiện thì có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Có được xem là phạm tội bạo loạn đối với hành vi dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân hay không?
Pháp luật
Tội bạo loạn là gì? Người phạm tội bạo loạn bị xử lý như thế nào? Người phạm tội chưa đạt về Tội bạo loạn có thể đi tù bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội bạo loạn
1,002 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội bạo loạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào