Người ngồi sau xe mô tô khi tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm mà không cài quai bị phạt bao nhiêu tiền?

Hôm nay tôi và bạn đang đi trên đường thì bị cảnh sát giao thông phạt tiền 400.000 đồng đối với lỗi người ngồi sau xe mô tô không cài quai mũ bảo hiểm(do dây bị đứt nên bạn tôi không cài quai mũ bảo hiểm được). Vậy cảnh sát giao thông có xử lý đúng theo quy định pháp luật hay không? Câu hỏi của bạn M.A (Nam Định).

Có bắt buộc khi tham gia giao thông phải cài quai mũ bảo hiểm đối với người ngồi ở đằng sau xe mô tô hay không?

Việc đội mũ bảo hiểm được quy định tại Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008, cụ thể:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
...

Như vậy, không chỉ người điều khiển xe mô tô mà người ngồi đằng sau cũng phải đội mũ bảo hiểm và phải đảm bảo cài quai đúng quy cách.

Hành vi không cài quai của người ngồi đằng sau là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Có bắt buộc khi tham gia giao thông phải cài quai mũ bảo hiểm đối với người ngồi ở đằng sau xe mô tô hay không?

Người ngồi sau xe mô tô khi tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm mà không cài quai bị phạt bao nhiêu tiền? (Ảnh từ Internet).

Người ngồi sau xe mô tô khi tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm mà không cài quai bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
b) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
...

Theo đó, người ngồi sau xe mô tô có đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Như vậy quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông đối với hành vi vi phạm trên là đúng với quy định.

Người ngồi sau xe mô tô khi tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm mà không cài quai thì người điều khiển xe có bị tước bằng lái xe không?

Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n,điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b,điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điềunày;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."

Như vậy, trường hợp người ngồi sau xe mô tô khi tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm mà không cài quai theo quy định thì người điều khiển xe sẽ không bị tịch thu bằng lái xe.

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm đối với người được chở trên xe máy từ 01/01/2025
Pháp luật
Đường bộ được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong giai đoạn nào? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn giao thông?
Pháp luật
Luật Giao thông 2025 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn mới nhất? Luật Giao Thông 2025 gồm các luật nào?
Pháp luật
Mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 176?
Pháp luật
Mức bồi dưỡng đối với cán bộ chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm là bao nhiêu?
Pháp luật
07 biện pháp phát hiện VPPL về trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Quyền hạn của CSGT khi thực hiện tuần tra, kiểm soát?
Pháp luật
03 Hoạt động tuần tra kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông là hoạt động nào? Nguyên tắc tuần tra, kiểm soát là gì?
Pháp luật
02 Lực lượng thực hiện tuần tra kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là lực lượng nào?
Pháp luật
Giao thông là gì? Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của ai trong lĩnh vực giao thông đường bộ?
Pháp luật
Người lái xe ô tô có được cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét ngồi cùng hàng ghế với người lái xe không?
Pháp luật
Bài tuyên truyền về an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên Đán 2025? Bài tuyên truyền về an toàn giao thông trong trường học?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn giao thông
2,716 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào