Người lao động có thể tự đi chốt sổ bảo hiểm xã hội được không? Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần làm gì?

Cho tôi hỏi cuối tháng 5 tôi nghỉ việc mà đến giờ công ty chưa trả lại sổ cho tôi thì tôi có tự đi chốt sổ bảo hiểm được không? Công ty trả sổ chậm cho tôi như vậy thì tôi có thể làm gì để yêu cầu công ty trả sổ ạ?

Người lao động có thể tự đi chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về vấn đề xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
..."

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

“Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng
1. Đơn vị sử dụng lao động
1.2. Kê khai hồ sơ
a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.
...”

Ngoài ra tại Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH) quy định như sau:

"Điều 46. Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
...
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động
..."

Như vậy, việc chốt và trả sổ bảo hiểm là trách nhiệm của công ty đối với người lao động, nên người lao động không thể tự mình đi chốt sổ. Tuy nhiên, duy chỉ có trường hợp công ty phá sản hoặc giải thể thì người lao động có thể mang sổ bảo hiểm đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đặt trụ sở để làm thủ tục chốt.

Tải về mẫu sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2023: Tại Đây

Người lao động có thể tự đi chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

Chốt sổ bảo hiểm xã hội

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần làm gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
..”

Theo đó, nếu công ty không chốt và trả sổ cho bạn, bạn có thể khiếu nại đến phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
..."

Trường hợp công ty không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

Nếu người lao động là tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hướng dẫn thủ tục rút sổ bảo hiểm xã hội tại Dĩ An
Pháp luật
Công ty cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì? Người lao động có thể tự mình nộp hồ sơ gộp sổ bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Người lao động có quyền khởi kiện công ty khi không trả Sổ bảo hiểm đúng thời hạn và có phải nộp tiền phí không?
Pháp luật
Công ty không chốt và trả Sổ bảo hiểm cho NLĐ thì có bị khởi kiện không? Đến gặp cơ quan nào để được hỗ trợ và giúp đỡ?
Pháp luật
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Công ty có phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động không?
Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hay Công ty được giữ? Công ty không chịu trả Sổ bảo hiểm xã hội có bị phạt không?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao sổ bảo hiểm xã hội của người lao động là mẫu nào? Quy trình bàn giao sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?
Pháp luật
Sai số CMND/CCCD trong sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Rút ngắn thời gian cấp sổ BHXH bắt buộc lần đầu từ 1 7 2025 còn bao nhiêu ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Pháp luật
Chính thức sổ bảo hiểm xã hội điện tử thay thế sổ bảo hiểm xã hội bản giấy từ 1/1/2026 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ bảo hiểm xã hội
25,389 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào