Người lao động có được trả lại số tiền công ty yêu cầu đặt cọc để thực hiện hợp đồng lao động không?

Cho tôi hỏi người lao động có được trả lại số tiền công ty yêu cầu đặt cọc để thực hiện hợp đồng lao động không? Tôi có xin việc Partime tại một công ty và vẫn có hợp đồng lao động. Tuy nhiên, khi phỏng vấn công ty này có yêu cầu rằng khi vào làm việc thì người lao động phải đặt cọc cho công ty 5 triệu đồng để cam kết không bỏ việc trước thời hạn. Yêu cầu như vậy có phù hợp với quy định không? Công ty có bị phạt hành chính và em có được trả lại khoản tiền đã đặt cọc không?

Công ty có được quyền yêu cầu người lao động đặt cọc để thực hiện hợp đồng lao động không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động."

Đối chiếu quy định trên, người sử dụng lao động sẽ không được yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trường hợp của bạn có xin việc Partime tại một công ty và vẫn có hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, khi phỏng vấn công ty này có yêu cầu khi vào làm việc thì người lao động phải đặt cọc cho công ty 5 triệu đồng để cam kết không bỏ việc trước thời hạn là không đúng quy định.

Đặt cọc

Đặt cọc

Công ty yêu cầu người lao động đặt cọc có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

"2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

Như vậy, trường hợp công ty buộc bạn phải đặt cọc 5 triệu đồng để để cam kết không bỏ việc trước thời hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu là cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu là tổ chức."

Người lao động có được trả lại số tiền công ty yêu cầu đặt cọc để thực hiện hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."

Theo đó, ngoài bị phạt tiền công ty bạn còn buộc phải trả lại số tiền đã giữ của bạn cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sinh viên làm việc part time có phải ký hợp đồng lao động không? Có buộc phải ghi thông tin của người thân trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Giám đốc công ty có thể ký Hợp đồng lao động với chính mình hay không? Nếu không thì có thể ủy quyền cho phó giám đốc để ký hay không?
Pháp luật
Nhân viên vẫn tiếp tục đi làm sau khi hết thời gian thử việc mà công ty chưa ký hợp đồng lao động có được tính là có hợp đồng xác định thời hạn không?
Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động năm 2025? Công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Xử phạt như thế nào đối với hành vi không thỏa thuận nội dung công việc và mức lương trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Công ty có phải thông báo cho người lao động khi hợp đồng lao động hết thời hạn không? Nếu không thực hiện thông báo cho người lao động thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Doanh nghiệp không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động làm công việc trên 01 tháng sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Năm 2022, công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi yêu cầu người lao động đặt cọc tiền để thực hiện hợp đồng lao động là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty sắp xếp người lao động làm ở địa điểm khác với địa điểm ghi trong hợp đồng lao động thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
1,885 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào