Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?

Cho tôi hỏi rằng nếu người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp Tòa án đang tiến hành xét xử vụ án hình sự thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? Câu hỏi của bạn Thùy Dung (Bà Rịa- Vũng Tàu).

Trường hợp khi đang tiến hành xét xử tại phiên tòa nhưng người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa thì giải quyết thế nào?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về trường hợp người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa đang diễn ra.

Tuy nhiên, việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa đồng nghĩa với việc vắng mặt. Do đó, có thể áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Người làm chứng
...
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải
...

Bên cạnh đó tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về sự có mặt của người làm chứng như sau:

Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp người làm chứng đã cung cấp đầy đủ lời khai và vì một lý do bát khả kháng nào dó buộc phải rời khỏi phiên toàn thì chủ tọa phiên tòa sẽ công bố những lời khai của người làm chứng và tiếp tục phiên tóa.

Nếu lời khai của người làm chứng liên quan đến những vấn đề quan trọng của vụ án thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Trường hợp việc tự ý rời khỏi phiên tòa của người làm chứng không vì một lý do bất khả kháng nào đó hoặc việc vắng mặt sẽ gây ảnh hưởng đến việc xét xử thì Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu dẫn giải người làm chứng quay lại phiên tòa.

Trường hợp khi đang tiến hành xét xử tại phiên tòa nhưng người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa thì giải quyết thế nào?

Trường hợp khi đang tiến hành xét xử tại phiên tòa nhưng người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa thì giải quyết thế nào? (Hình từ Internet)

Việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên toàn mà không vì một lý do bất khả kháng nào thì sẽ bị xử lý như thế nào

Theo điểm đ khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022 quy định về Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp, cụ thể như sau:

Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp
...
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa;
b) Hỏi, trình bày ý kiến khi chưa được chủ tọa phiên tòa đồng ý;
c) Gây rối tại phòng xử án;
d) Không chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa mặc dù đã được nhắc nhở;
đ) Có thái độ không tôn trọng Hội đồng xét xử;
...

Như vậy, việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên toàn mà không vì một lý do bất khả kháng nào sẽ được xem làm hành vi có thái độ không tôn trọng Hội đồng xét xử.

Đối với hành vi không tôn trọng Hội đồng xét xử thì người làm chứng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Người làm chứng có hành vi khai báo gian dối thì sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?

Người làm chứng có hành vi khai báo gian dối sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người làm chứng có hành vi khai báo gian dối sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù nếu hành vi khai báo gian dối được phạm tội từ 02 lần trở lên; dẫn đến việc kết oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người vô tội.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lấy lời khai người làm chứng thực hiện ngoài trụ sở Toà án có đúng luật hay không? Chi phí cho người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể thay thế người làm chứng bằng video trích xuất từ camera ghi lại lời trăng trối của người để lại di sản trước khi mất?
Pháp luật
Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự có được hưởng chế độ bồi dưỡng không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Pháp luật
16 tuổi có được là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
Pháp luật
Người bị loạn thị có thể là người làm chứng trong vụ án hình sự không? Ai không được làm người làm chứng?
Pháp luật
Người làm chứng có được nghỉ việc trong thời gian Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần không?
Pháp luật
Người phạm tội cưỡng ép người làm chứng không khai báo dẫn đến giải quyết vụ án bị sai lệch thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người dùng vũ lực mua chuộc người làm chứng trong việc cung cấp tài liệu sai sự thật thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng
429 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào