Người hiếp dâm người dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai phải đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?
Người hiếp dâm người dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai phải đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định nêu trên thì người có hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi và làm nạn nhân có thai có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Trong trường hợp đặc biệt nạn nhân là người dưới 10 tuổi thì có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên hình phạt thực tế còn phụ thuộc vào tình tiết vụ án và kết luận của tòa.
Người hiếp dâm người dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai phải đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi có thai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Người dưới 16 tuổi là đối tượng chưa có đủ nhận thức rõ ràng về kiến thức xã hội, tâm sinh lý còn đang phát triển. Vì vậy, nếu người trên 18 tuổi phát sinh quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong đó, việc quan hệ với người dưới 13 tuổi dù là ép buộc hay tự nguyện thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Với hành vi quan hệ tự nguyện với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi, người phạm tội sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên, nếu quan hệ tự nguyện với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và khiến họ có thai, người phạm tội sẽ có thể bị áp dụng mức phạt tù từ 03 - 10 năm.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người từng phạm tội hiếp dâm có được kết hôn hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện kết hôn như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, theo các quy định như trên, pháp luật không cấm người từng phạm tội hiếp dâm lấy kết hôn.
Do đó, trường hợp người từng phạm tội hiếp dâm muốn kết hôn thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định nêu trên và không vi phạm các hành vi cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ được kết hôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?