Có con với người 13 tuổi thì có phạm tội không? Nếu có thì là tội gì theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Có con với người 13 tuổi thì có phạm tội không? Nếu có thì là tội gì theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên, người có hành vi quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi, cho dù nạn nhân tự nguyện thì người này vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Đối với trường hợp câu hỏi của anh, do người nam (trên 18 tuổi) có con với người 13 tuổi (người nữ này vừa đủ 13 tuổi khi sinh con) đã cho thấy người nam này thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người nữ khi người nữ này chưa đủ 13 tuổi.
Mặc dù người nữ là tự nguyện, nhưng người nam vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tình tiết làm nạn nhân có thai.
Do đó, người có con với người 13 tuổi trong trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi quan hệ tình dục lần đầu, người nữ dưới 10 tuổi thì người nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Có con với người 13 tuổi (Hình từ Internet)
Có khởi tố vụ án có con với người 13 tuổi khi gia đình nạn nhân không có yêu cầu không?
Theo khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
...
Như đã phân tích ở trên, người có con với người 13 tuổi trong trường hợp nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự (không thuộc tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại).
Do đó, kể cả trong trường hợp gia đình nạn nhân (người đại diện của bị hại) không có yêu cầu thì vụ án này vẫn được khởi tố theo quy định.
Có con với người 13 tuổi sau đó đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, người có con với người 13 tuổi sau đó đầu thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quyết định của Tòa án, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?