Người được giao nhiệm vụ áp giải người bị bắt thiếu trách nhiệm để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Em ơi cho anh hỏi: Người được giao nhiệm vụ áp giải người bị bắt thiếu trách nhiệm để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu? Đây là câu hỏi của anh Hoàng Vũ đến từ Tp.HCM.

Người được giao nhiệm vụ áp giải người bị bắt thiếu trách nhiệm để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 376 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 134 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Để 06 người trở lên bỏ trốn;
c) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người được giao nhiệm vụ áp giải người bị bắt thiếu trách nhiệm để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ 05 năm đến 10 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

người bị bắt

Áp giải người bị bắt (Hình từ Internet)

Tội thiếu trách nhiệm trong việc áp giải người bị bắt để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được phân loại tội phạm nhóm nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, tội thiếu trách nhiệm trong việc áp giải người bị bắt để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được phân loại tội phạm rất nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm trong việc áp giải người bị bắt để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm trong việc áp giải người bị bắt để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 15 năm.

Áp giải người bị bắt
Áp giải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc tổ chức thi hành quyết định áp giải bị cáo do cơ quan nào thực hiện? Có được tiến hành áp giải bị cáo vào ban đêm hay không?
Pháp luật
Người bị áp giải phát bệnh đột xuất cần cấp cứu thì người thi hành công vụ có thể đưa đối tượng đến cơ sở khám chữa bệnh hay không?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao, nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp mới nhất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người được giao nhiệm vụ áp giải người bị bắt thiếu trách nhiệm để người bị bắt bỏ trốn thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự khác nhau như thế nào? Ai có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải?
Pháp luật
Người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm có phải mời đại diện chính quyền địa phương nơi người bị áp giải cư trú đến không?
Pháp luật
Có được áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải đối với đối tượng có hành vi chống đối, không hợp tác không?
Pháp luật
Người bị áp giải có hành vi chống đối hay bỏ trốn thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Áp giải người bị bắt
1,062 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Áp giải người bị bắt Áp giải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Áp giải người bị bắt Xem toàn bộ văn bản về Áp giải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào