Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi hành nghề? Cơ quan nào sẽ giám sát việc hành nghề chứng khoán của cá nhân?

Cho tôi hỏi cá nhân khi hành nghề chứng khoán thì phải đảm bảo những nguyên tắc nào? Việc hành nghề chứng khoán của cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền nào giám sát? Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người lao động hành nghề chứng khoán cần có trách nhiệm gì? Câu hỏi của anh Thông từ TP.HCM.

Việc hành nghề chứng khoán của cá nhân được cơ quan có thẩm quyền nào giám sát?

Căn cứ khoản 1 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền giám sát việc hành nghề chứng khoán của cá nhân như sau:

Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật.
...

Như vây, cơ quan có thẩm quyền giám sát việc hành nghề chứng khoán của cá nhân là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi hành nghề?

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi hành nghề? (Hình từ Internet)

Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khóan phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi hành nghề?

Căn cứ khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hành nghề chứng khoán như sau:

Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
...
2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán:
a) Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;
b) Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
e) Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.
...

Theo đó, cá nhân khi hành nghề chứng khoán phải đảm bảo thực hiện theo những nguyên tắc sau:

- Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải có những trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau:

Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
...
5. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
a) Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp;
b) Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc) hoặc biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);
d) Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của năm trước liền kề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải có những trách nhiệm phải có những trách nhiệm theo quy định nêu trên.

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Hành nghề chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy trình, yêu cầu và thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được hành nghề chứng khoán khi không có chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp nào? Chứng chỉ hành nghề chứng khoán loại nào?
Pháp luật
Cơ quan nào quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán? Người hành nghề chứng khoán được hành nghề với tư cách nào?
Pháp luật
Không học đại học có được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không? Nguyên tắc hành nghề chứng khoán là gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng của công ty quản lý quỹ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Pháp luật
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể làm việc tại đâu? Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán hành nghề với tư cách gì?
Pháp luật
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải có năng lực về tài chính đúng không?
Pháp luật
Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán là gì? Những hành vi vào người hành nghề chứng khoán không được thực hiện?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khi được cấp chứng chỉ mà không hành nghề hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1,731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán Hành nghề chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề chứng khoán Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào