Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào? Câu hỏi của anh Q.M đến từ Đồng Nai.

Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo quy định trên thì người đủ tuổi kết hôn được xác định là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Ví dụ: Bạn sinh năm 11/04/2003 thì đến ngày 11/04/2023 thì bạn đã đủ 20 tuổi và từ ngày 11/04/2023 trở về sau thì sẽ được xem là từ đủ 20 tuổi. Vì vậy, trường hợp trên thì anh đã đủ tuổi kết hôn.

Đủ tuổi kết hôn

Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? (Hình từ Internet)

Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có quy định về căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau?

Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Ví dụ: Chị B sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng ký kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
2. “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người không xác định được tháng sinh thì được xác định là tháng một của năm sinh đó.

Người đủ tuổi kết hôn nhưng bị lừa dối kết hôn thì có được hủy kết hôn trái pháp luật không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì người đủ tuổi kết hôn nhưng bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tuổi kết hôn
Kết hôn trái pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng dựa trên quy định hiện nay ra sao?
Pháp luật
Mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật có một bên yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi Toà án đang giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà hai bên muốn công nhận quan hệ hôn nhân thì có được chấp thuận không?
Pháp luật
Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu có đúng không?
Pháp luật
Người đang có vợ mà kết hôn với người khác có xem là vi phạm pháp luật không? Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn không?
Pháp luật
Mẹ chồng có được quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của trai mình hay không?
Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con kết hôn trái với ý muốn để lấy tiền sính lễ từ nhà trai để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì có bị xử phạt?
Pháp luật
Tục bắt vợ của một số đồng bào dân tộc thiểu số có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không? Hành vi bắt vợ có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy kết hôn trái pháp luật có nội dung như thế nào? Tòa án nhận định Án lệ số 53 ra sao?
Pháp luật
Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuổi kết hôn
4,245 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuổi kết hôn Kết hôn trái pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuổi kết hôn Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn trái pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào