Người đủ 16 tuổi có được thuê nhà nghỉ không? Có được cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?

Tôi muốn hỏi là người đã đủ 16 tuổi thì có được tự đi thuê nhà nghỉ không? Khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì chủ nhà nghỉ có được cho thuê không? Câu hỏi của bạn M.Q từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đủ 16 tuổi có được thuê nhà nghỉ không?

Căn cứ khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:

Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo quy đinh trên thì người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, người đủ 16 tuổi có thể tự mình thuê nhà nghỉ, trừ những trường hợp việc thuê nhà nghỉ của đối tượng này mà pháp luật quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Người đủ 16 tuổi có được thuê nhà nghỉ không? Có được cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?

Người đủ 16 tuổi có được thuê nhà nghỉ không? (Hình từ Internet)

Có được cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?

Trường hợp cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân được quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:
...

Theo đó, trường hợp khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì chủ nhà nghỉ vẫn có thể cho họ thuê nhà nghỉ.

Đối với trường hợp này, sau khi bố trí cho khách lưu trú vào phòng nghỉ, chủ nhà nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.

Không thông báo lưu trú với cơ quan công an khi khách đến lưu trú thì bị phạt bao nhiêu?

Hình thức xử phạt đối với hành vi không thông báo lưu trú được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định, nếu không thông báo lưu trú với cơ quan công an khi khách đến lưu trú thì cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Nhà nghỉ
Thuê nhà nghỉ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Không mang CMND có thuê nhà nghỉ được không?
Pháp luật
Người đủ 16 tuổi có được thuê nhà nghỉ không? Có được cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?
Pháp luật
Điều kiện cho thuê nhà nghỉ, khách sạn là gì? Đối với việc đảm bảo an ninh, trật tự khi cho thuê nhà nghỉ, khách sạn thì thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà nghỉ
2,854 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà nghỉ Thuê nhà nghỉ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà nghỉ Xem toàn bộ văn bản về Thuê nhà nghỉ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào