Người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành bị xử phạt như thế nào?

Trong trường hợp đặc biệt người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng có bắt buộc phải có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng không? Người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành bị xử phạt như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của chị Thu Hà đến từ Hà Nội.

Trong trường hợp đặc biệt người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng có bắt buộc phải có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.
...

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau:

Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
3. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

Theo đó, người điều khiển xe ô tô phải tuân thủ các quy định về tải trọng của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Việc lưu hành xe quá tải trọng phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.

Như vậy, người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng phải có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp và tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

Quá tải trọng

Người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành bị xử phạt? (Hình từ Internet)

Xe quá tải trọng khi tham gia giao thông được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ như sau:

Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
...

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT giải thích như sau:

Tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe.

Theo đó, xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe gồm trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có) hoặc có tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe.vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.

Người điều khiển xe ô tô khi lưu hành xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
...
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
..
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Theo đó, hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành của người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe ô tô nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi trên gây ra.

Xe quá tải trọng
Người điều khiển xe ô tô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Năm 2024, người điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô khi đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người điều khiển ô tô dừng xe trên đường xe điện bị xử phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Tổng trọng lượng của xe gồm những gì? Các trường hợp nào được xác định là xe quá tải trọng đường bộ, xe quá khổ đường bộ?
Pháp luật
Xe quá tải trọng là gì? Người điều khiển xe quá tải trọng không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành có thể bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào xe quá tải trọng lưu hành trên đường mà không bị xử phạt? Tài xế lưu hành xe quá tải trọng trên đường bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tốc độ tối thiểu mà xe ô tô được phép chạy trên đường cao tốc là bao nhiêu km/h? Người điều khiển xe ô tô với tốc độ dưới tốc độ tối thiểu được quy định thi bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô vẫn quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Đối với lỗi không thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô thì người được chở có bị xử phạt không hay chỉ người điều khiển xe ô tô mới bị xử phạt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe quá tải trọng
2,624 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe quá tải trọng Người điều khiển xe ô tô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe quá tải trọng Xem toàn bộ văn bản về Người điều khiển xe ô tô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào