Người dân có được hỗ trợ chi phí di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không? Nếu có thì thời hạn chi trả là bao lâu?
Người dân có được hỗ trợ chi phí di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024 về bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phải di dời tài sản thì người dân sẽ được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ chi phí để di dời tài sản đó, cụ thể:
- Chi phí cho việc tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
- Chi phí bồi thường đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất: Nếu phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, người dân cũng sẽ được bồi thường cho các thiệt hại phát sinh trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt.
Mức bồi thường, hỗ trợ di dời tài sản khi thu hồi đất đối với trường hợp nêu trên sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Lưu ý: Theo Điều 105 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp là tài sản gắn liền với công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn nhưng đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu không được bồi thường mà sẽ được nhận hỗ trợ chi phí tháo dỡ và di dời.
Người dân có được hỗ trợ chi phí di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không? Nếu có thì thời hạn chi trả là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn chi trả chi phí hỗ trợ di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định về khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn chi trả bồi thường di dời tài sản khi thu hồi đất như sau:
Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
...
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người dân sẽ được chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo điều gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...
Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
- Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
- Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;
- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?