Người đã là điều tra viên sơ cấp sẽ được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư đúng hay không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người đã là điều tra viên sơ cấp sẽ được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư đúng hay không? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.H.D ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Người đã là điều tra viên sơ cấp có được miễn đào tạo nghề luật sư không?

Những người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 như sau:

Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Theo đó, người được miễn đào tạo nghề luật sư là những đối tượng được quy định tại Điều 13 nêu trên, trong đó có người đã là điều tra viên.

Do đó, người đã là điều tra viên sơ cấp sẽ được miễn đào tạo nghề luật sư.

Điều tra viên sơ cấp

Điều tra viên sơ cấp (Hình từ Internet)

Người đã là điều tra viên sơ cấp sẽ được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư đúng hay không?

Việc người đã là điều tra viên sơ cấp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư không được quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau:

Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Theo đó, người đã là điều tra viên sơ cấp sẽ được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Nếu đạt trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì có thể đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đúng không?

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTP về người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:

Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
a) Người hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó;
c) Người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
2. Những người sau đây không đủ điều kiện tham dự kiểm tra:
a) Người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà vẫn đăng ký tập sự;
b) Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
c) Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
3. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, người đạt yêu cầu kiểm tra không đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
5. Người không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kết quả tập sự thì không được tham dự kiểm tra và phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Như vậy, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và có thể đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Theo khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.

- Phiếu lý lịch tư pháp.

- Giấy chứng nhận sức khỏe.

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.

- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

Điều tra viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều tra viên thuộc Viện kiểm sát có phải là công chức không?
Pháp luật
Bảng lương Điều tra viên 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu? Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm điều tra viên cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ 10/06/2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm điều tra viên cao cấp từ ngày 10/06/2024 theo Thông tư mới nhất? Thủ tục bổ nhiệm điều tra viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 01/2024/TT-VKSTC quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Điều tra viên tài nguyên môi trường hạng 4 phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận Điều tra viên bị mất thì có bắt buộc phải báo cáo giải trình bằng văn bản không?
Pháp luật
Điều tra viên thuộc Viện kiểm sát nhân dân làm sai lệch hồ sơ vụ án thì có bị cách chức hay không?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp thì trước đó cá nhân phải là Điều tra viên trung cấp bao nhiêu năm?
Pháp luật
Điều tra viên được huy động phương tiện giao thông của người dân không? Nếu gây thiệt hại thì ai bồi thường?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp thì trước đó phải là Điều tra viên sơ cấp đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều tra viên
1,483 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều tra viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào