Người có hành vi lưu hành công cụ chuyển nhượng giả có giá trị trên 300 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Cho hỏi là người có hành vi lưu hành công cụ chuyển nhượng giả có giá trị trên 300 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả được xem là tội nặng hay nhẹ? Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả? - Câu hỏi của anh Khang (An Giang).

Người có hành vi lưu hành công cụ chuyển nhượng giả có giá trị trên 300 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

công cụ chuyển nhượng

Tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả (Hình từ Internet)

Theo khoản 4 Điều 208 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả như sau:

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định trên thì mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả có giá trị hơn 300.000.0000 đồng là từ 15 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả được xem là tội nặng hay nhẹ?

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này

Theo đó, tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả được xem là loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả?

Theo điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Căn cứ các quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lưu hành công cụ chuyển nhượng giả là trong 20 năm.

Công cụ chuyển nhượng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thụ hưởng cuối cùng không được phép thu ngoại tệ thì công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Pháp luật
Quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài là gì? Áp dụng điều ước quốc tế trong quan hệ này ra sao?
Pháp luật
Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của ai? Giả mạo chữ ký trên Công cụ chuyển nhượng bị phạt hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Ngôn ngữ trên Công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Pháp luật
Trung tâm thanh toán bù trừ séc là gì? Trung tâm thanh toán bù trừ séc có được quy định về kích thước séc không?
Pháp luật
Khách hàng có bắt buộc phải mua lại công cụ chuyển nhượng khi hết thời hạn chiết khấu hay không?
Pháp luật
Khi được chấp thuận chiết khấu công cụ chuyển nhượng thì khách hàng cần bàn giao công cụ cho ngân hàng trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn chiết khấu trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại là bao lâu?
Pháp luật
Mức lãi suất trong hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác phải đảm bảo trong mức bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ có phải công cụ giá sử dụng trong hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công cụ chuyển nhượng
620 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công cụ chuyển nhượng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào