Người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn sẽ bị xử phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn?

Cho hỏi người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn sẽ bị xử phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn? Câu hỏi của bạn An ở Hà Nội.

Người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn như sau:

Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, ép buộc trẻ em đi xin ăn;
b) Cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn.

- Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn.

Người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn sẽ bị xử phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn?

Người có hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn sẽ bị xử phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn? (Hình từ Internet)

Người có hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em;

+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

Chủ thể nào có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn và hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 17, 21, 25, 29 và Điều 33 của Nghị định này.
3. Thanh tra Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 13, điểm b khoản 1 Điều 18 và các Điều 26, 28, 33, 34 của Nghị định này.
4. Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 và Điều 35 của Nghị định này.
5. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 23 và các Điều 29, 30, 33, Điều 34 của Nghị định này.
6. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11, khoản 3 Điều 11 và các Điều 16, 30, 31, 36 của Nghị định này.
7. Thanh tra Tư pháp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này.
8. Thanh tra Nội vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
9. Thanh tra Xây dựng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 33, 34 và Điều 35 của Nghị định này.
10. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 29, Điều 30 và Điều 36 của Nghị định này.
11. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 và các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 của Nghị định này.
12. Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 11, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 28, 29 và khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
13. Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15, khoản 2 Điều 18, Điều 20, khoản 1 Điều 22, khoản 3 Điều 23, khoản 1 Điều 24, Điều 28, khoản 2 Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 35 của Nghị định này.
14. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 và Điều 35 của Nghị định này.
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

Như vậy, phân định thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn và hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em

- Đối với hành vi ép buộc trẻ em đi xin ăn:

+ Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Bộ đội biên phòng;

+ Công an nhân dân;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em:

+ Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Bộ đội biên phòng;

+ Công an nhân dân;

+ Cảnh sát biển;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Lưu ý: Các mức xử phạt hành chính trong bài chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp cùng một hành vi vi phạm thì mức xử phạt của tổ chức sẽ gấp 2 lần cá nhân.

Bạo hành trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương xử phạt bao nhiêu tiền? Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương đi tù mấy năm?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm? Bạo hành trẻ em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương có bị đi tù không? Có xét xử kín người có hành vi bạo lực trẻ em trong mái ấm tình thương?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em tại chính mái ấm tình thương có phải là tình tiết tăng nặng? Xử lý như nào khi phát hiện hành vi bạo hành?
Pháp luật
Phát hiện hành vi bạo hành trẻ em, phải báo cho ai để tố cáo? Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người bắt trẻ em đi bán vé số để trục lợi cho bản thân thì có vi phạm pháp luật không và bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc bạo hành trẻ em được pháp luật xử lý ra sao?
Việc bạo hành trẻ em được pháp luật xử lý ra sao? Hành vi bạo hành trẻ em biểu hiện như thế nào? Bạo hành trẻ em sẽ xảy ra vấn đề gì?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em có được phép xét xử kín? Xét xử kín thì quyết định của bản án có phải công khai hay không?
Pháp luật
Giám định trẻ em bị hành hạ, ngược đãi được thực hiện theo quy trình như thế nào? Mẫu kết luận giám định trẻ em bị hành hạ, ngược đãi là gì?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng việc chăm sóc thay thế để bóc lột sức lao động của trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bạo hành trẻ em
1,981 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo hành trẻ em

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bạo hành trẻ em

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào