Người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì có vi phạm không? Nếu vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì có vi phạm không? Nếu vi phạm thì người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Quang Long (Quảng Ninh).

Người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì có vi phạm không?

Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 110/2018/NĐ-CP, có quy định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức lễ hội; trách nhiệm của Ban Tổ chức lễ hội
2. Ban tổ chức lễ hội thực hiện trách nhiệm sau
a) Ban hành, phổ biến quy chế làm việc và phân công trách nhiệm của các thành viên Ban tổ chức lễ hội; nội quy thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội;
b) Tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa, giá trị của lễ hội trên hệ thống loa phát thanh, bảng, biển và các hình thức tuyên truyền khác; thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội;
c) Xây dựng và triển khai phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Quy định khu vực vui chơi giải trí và khu vực tổ chức các hoạt động dịch vụ, bảo đảm không lấn chiếm khuôn viên di tích; treo, đặt bảng phổ biến nội dung, biển hướng dẫn ở vị trí phù hợp, thuận tiện cho việc tiếp nhận thông tin của người tham gia lễ hội;
đ) Yêu cầu người cung ứng dịch vụ, hàng hóa tại khu vực lễ hội phải niêm yết công khai và bán đúng giá niêm yết; không chèo kéo và ép giá; không bày bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc; không bày bán động vật quý hiếm, các thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh theo quy định của pháp luật;
e) Không bán vé, thu tiền tham dự lễ hội; hướng dẫn việc đặt tiền lễ đúng nơi quy định; quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động lễ hội hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng mục đích

Theo quy định trên thì ban tổ chức có trách nhiệm yêu cầu người cung ứng dịch vụ, hàng hóa tại khu vực lễ hội không được chèo kéo khách hàng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì sẽ vi phạm pháp luật.

Người bán hàng chèo kéo khách

Người bán hàng chèo kéo khách (Hình từ Internet)

Người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:

Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;
b) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;
c) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Chèo kéo người tham dự lễ hội sử dụng dịch vụ, hàng hóa của mình.

Như vậy, theo quy định trên thì người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt trên xử phạt đối với trường hợp cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi (khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

Người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.

Theo đó tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân..

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng (cá nhân) và 10.000.000 đồng (tổ chức) về lĩnh vực hành chính.

Hành vi vi phạm người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì bị phạt tiền cao nhất là 1.000.000 đồng.

Cho nên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội.

Tổ chức lễ hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông điệp Phật Đản 2023? Diễn văn Phật Đản 2023? Mặc hở hang khi tham gia lễ Phật Đản 2023 có bị phạt không?
Pháp luật
Lễ Phật Đản 2023 vào ngày nào? Cơ sở tôn giáo tổ chức lễ hội vào ngày này cần lưu ý những điều gì?
Pháp luật
Xã tổ chức lễ hội đan vật dụng truyền thống lần đầu có phải đăng ký với Ủy ban nhân dân huyện không?
Pháp luật
Người bán hàng chèo kéo khách ở khu vực lễ hội thì có vi phạm không? Nếu vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mặc áo quần phản cảm đi chùa được không? Người mặc áo quần phản cảm đi chùa tham gia lễ hội thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như thế nào?
Pháp luật
Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức là những lễ hội nào? Mức chi cho công tác tổ chức lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức do ai quyết định?
Pháp luật
Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Ban tổ chức lễ hội bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nguồn tài chính cho những lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức được lấy từ đâu? Nội dung chi cho công tác lễ hội bao gồm những gì?
Pháp luật
Những lễ hội nào phải đăng ký tổ chức lễ hội với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi tổ chức? Trình tự tiếp nhận đăng ký như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức lễ hội
1,523 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức lễ hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào