Người bán chui cổ phiếu trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Nếu có thì thời hiệu xử phạt như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là Người bán chui cổ phiếu trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Nếu có thì thời hiệu xử phạt như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Bình Dương.

Người bán chui cổ phiếu trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Người bán chui cổ phiếu trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 33 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
3. Hành vi không báo cáo về kết quả thực hiện giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ) như sau:
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

Theo đó tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, hành vi bán chui cổ phiếu không báo cáo về kết quả thực hiện giao dịch bán cổ phiếu trị giá 500.000.000 đồng có thể bị phạt tiền từ từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (cá nhân) và 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (tổ chức).

Trong trường hợp nếu số lượng cổ phiếu chào bán vượt qua ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thì bị phạt phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng (cá nhân) và 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng (tổ chức).

bán chui cổ phiếu

Người bán chui cổ phiếu trị giá trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 1 tỷ đồng là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 1 tỷ đồng được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 1 tỷ đồng là 02 năm.

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 1 tỷ đồng không?

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 500 triệu không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 37 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Theo đó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán.

Hành vi bán chui cổ phiếu có giá 500 triệu bị phạt tiền cao nhất là 70.000.000 đồng (cá nhân) và 140.000.000 đồng (tổ chức).

Cho nên Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền quyền xử phạt hành vi bán chui cổ phiếu có giá 1 tỷ đồng.

Bán chui cổ phiếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bán chui cổ phiếu trị giá 1 tỷ đồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Nếu có thì thời hiệu xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bán chui cổ phiếu là gì? Bán chui cổ phiếu trị giá 500 triệu thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán chui cổ phiếu
447 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán chui cổ phiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán chui cổ phiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào